Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc về quy định pháp luật đất đai, mong luật sư tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể vợ chồng tôi đang có rắc rối liên quan đế tài sản là đất có nhờ người khác đứng tên, cụ thể là vợ chồng tôi do tin tưởng một người bạn (gọi là A) nên có trao đổi qua điện thoại nhờ A đứng tên sổ đỏ đất giúp. Tuy nhiên hiện nay A đã bán đất này do người khác, do tin tưởng mà vợ chồng tôi không lập văn bản nào về việc nhờ đứng tên này. Tôi thắc mắc rằng khi nhờ người khác đứng tên sổ đỏ có đòi lại được không? Trong trường hợp này, làm sao để chúng tôi có thể đòi lại đất, mong luật sư tư vấn giúp, tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tư vấn luật đất đai, với thắc mắc của bạn, bạn hãy theo dõi sự tư vấn sau đây của chúng tôi nhé!
Căn cứ pháp lý
Có đòi lại tài sản nhờ người khác đứng tên mà tài sản đã được bán cho người khác không?
Hiện nay, pháp luật đất đai không định nghĩa hoặc không quy định thủ tục, trình tự về việc nhờ người khác đứng tên hộ trên giấy tờ ghi nhận tài sản là đất đai. Do đó, việc vợ chồng bạn nhờ A đứng tên trên sổ đỏ xác nhận quyền sở hữu đối với đất đai, nhà cửa đã tiềm ẩn rủi ro pháp lý (do pháp luật không quy định).
Một số rủi ro pháp lý mà vợ chồng bạn có thể phải chịu khi nhờ A đứng tên “hộ” trên tài sản là bất động sản như có thể bị A bán tài sản của mình mà khó có thể ngăn cản nếu không có kiến thức chuyên môn đủ để xử lý hoặc nếu A mất thì tài sản này được chia thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự hoặc A có thể được nhận đền bù bồi thường nếu trong trường hợp tài sản là đất đai, nhà cửa của vợ chồng bạn bị Nhà nước thu hồi,…
Tại thời điểm hiện tại, vợ chồng bạn đang phải chịu một trong những rủi ro đó: Bị A bán tài sản của mình mà không thể có cách nào ngăn cản kịp thời để bảo vệ tài sản của mình.
Nhờ người khác đứng tên sổ đỏ có đòi lại được không?
Dưới góc độ pháp lý, căn cứ Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT (điều này được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) thì Nhà nước ghi nhận tên người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở hoặc tài sản khác gắn liền với đất tại trang bìa của Giấy chứng nhận. Điều này có nghĩa rằng, khi bạn nhờ A đứng tên hộ trên sổ đỏ thì chính là việc trên Giấy chứng nhận được cấp, A đang được pháp luật bảo vệ, xác nhận là người sử dụng đất, sở hữu nhà ở/tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp.
Vì thế cho nên, A có quyền bán tài sản này nếu thỏa mãn các điều kiện để được chuyển nhượng nhà đất theo quy định của Luật Đất đai 2013, Luật Nhà ở 2014 và các văn bản khác có liên quan.
Tuy nhiên, về bản chất, theo thông tin bạn cung cấp, tài sản này là do vợ chồng bạn tạo lập nên việc đòi lại tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của mình là quyền của vợ chồng bạn.
Để đòi lại được tài sản này thì trước hết, vợ chồng bạn phải có bằng chứng, chứng cứ để chứng minh rằng nhà đất là tài sản của bạn, ví dụ:
+ Nguồn gốc của tài sản từ đâu mà có, nếu là do vợ chồng bạn mua/nhận chuyển nhượng thì việc thanh toán tiền mua, tiền nhận chuyển nhượng tiến hành thế nào, có biên bản giao nhận tiền hay hóa đơn hay bảng kê tài khoản thanh toán không;
+ Ghi âm về nội dung nhờ A đứng tên cụ thể thế nào, lý do vì sao cần phải nhờ A đứng tên mà tự mình không đứng tên trên sổ đỏ;
+ Đã làm những gì, đã thông báo tới ai, nhờ cơ quan, tổ chức nào can thiệp để đòi lại quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở chưa, kết quả giải quyết thế nào;
+ Kể từ thời điểm được cấp sổ đỏ thì ai là người giữ gìn, bảo quản quyển sổ này;
+ Thực tế, người nào quản lý, chăm nom, sinh sống trên phần diện tích nhà đất của bạn;
…
Sau khi đã có chứng cứ chứng minh cho việc đòi lại tài sản của mình thì bạn cần lựa chọn cách thức, cơ quan có thẩm quyền giải quyết phù hợp, đúng luật. Bạn có thể yêu cầu Tòa án tuyên vô hiệu hợp đồng mua bán giữa A và bên mua, đồng thời, yêu cầu hủy toàn bộ hồ sơ sang tên từ A cho bên mua. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể khởi kiện đòi lại tài sản bằng cách hủy sổ đỏ cấp cho A do không đúng đối tượng hoặc yêu cầu A hoàn trả lại tài sản cho bạn.
Tóm lại, quyền đòi lại tài sản nhà đất mà vợ chồng bạn tạo lập, xây dựng là quyền chính đáng của vợ chồng bạn. Tuy nhiên, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không thể biết đến thỏa thuận “ngầm” là nhờ A đứng tên hộ của vợ chồng bạn được, do đó, bạn phải thu thập chứng cứ để chứng minh quyền sở hữu đó, đồng thời phải thực hiện các thủ tục cần thiết, hợp pháp để đòi lại tài sản của mình.
Rủi ro khi nhờ người khác đứng tên sổ đỏ
Người đứng tên không sang tên lại cho chính chủ
Khi nhờ người khác nhận chuyển nhượng đất, đứng tên trên sổ đỏ mà không có cam kết bằng ủy quyền, có công chứng, ký xác nhận giữa các bên thì khi muốn sang tên chính chủ, nếu người được nhờ có ý định muốn chiếm đoạt tài sản của chủ sở hữu thì sẽ không chịu sang tên đổi chủ, trả lại tài sản cho người phù hợp, khi đó nhất định sẽ xảy ra tranh chấp và chính chủ sẽ bị vướng vào những rắc rối không đáng có.
Chủ sở hữu thực sự không được bồi thường khi đất bị thu hồi
Khi Nhà nước thu hồi đất nếu đủ điều kiện được bồi thường thì người được nhờ đứng tên trên Giấy chứng nhận là người được bồi thường (được ghi tên trong quyết định bồi thường).
Người được đứng tên kiểm soát việc chuyển nhượng, cho thuê đất đai
Người đứng tên sổ nhà đất có các quyền chuyển đổi hình thức sở hữu đối với đất đai, chuyển nhượng lại, cho thuê, tặng cho, góp vốn hoặc thế chấp nếu đủ điều kiện. Trường hợp nếu người được nhờ đứng tên là người có ý định muốn thực hiện những hành động này mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu thì rất khó kiểm soát.
Mất quyền lợi khi nhà ở bị kê biên
Kê biên tài sản nhà ở là biện pháp cưỡng chế của nhà nước áp dụng đối với các bị can, bị cáo vi phạm pháp luật. Trường hợp người nhờ đứng tên bị xử phạt tù hoặc thực hiện các nghĩa vụ pháp luật liên quan thì quyền cũng như lợi ích của chính chủ (người nhờ đứng tên) sẽ không được đảm bảo, thậm chí nếu không có chứng cứ để chứng minh thì tài sản sẽ bị mất trắng.
Vấn đề thừa kế tài sản khi người đứng tên sổ nhà đất mất
Nếu người được nhờ đứng tên sổ nhà đất chết thì tài sản đất hiện giờ sẽ trở thành một di sản thừa kế, nếu họ không xác nhận việc đứng tên hộ hoặc khai man về nguồn gốc nhà đất thì rất dễ xảy ra tranh chấp trước pháp luật.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Nhờ người khác đứng tên sổ đỏ có đòi lại được không?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp lý tách sổ đỏ để bán đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Khi nào thì nhà ở xã hội có thể được bán lại năm 2022?
- Đất chưa có Sổ đỏ, bác ruột vẫn có thể tặng cho cháu hay không?
- Mẫu hợp đồng cho mượn nhà ở năm 2022
Câu hỏi thường gặp:
Theo quy định tại Luật Đất đai 2013 thì người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất được cấp và được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (hay thực tế được gọi là sổ đỏ) theo quy định.
Người đứng tên sổ đỏ sẽ được sẽ có các quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật như sau:
– Quyền sử dụng: Người có quyền sử dụng đất được sử dụng theo ý chí riêng của mình, nhưng phải đảm bảo không gây thiệt hại hoặc ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
– Quyền định đoạt: Người có quyền sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013.
Mảnh đất thuộc tài sản riêng hợp pháp theo quy định tại Điều 205 Bộ luật Dân sự năm 2015 của cá nhân, pháp nhân mang quốc tịch Việt Nam sẽ không bị hạn chẻ về số lượng và giá trị. Như vậy, một người có thể đứng tên trên 01, 02, 03… sổ đỏ mà không bị hạn chế về lượng sổ đỏ và giá trị của các mảnh đất được đứng tên