Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ còn sống quy định thế nào?

25/10/2023 | 16:27 1164 lượt xem Vân Anh

Hiện nay, đất đai là tài sản có giá trị cao, do vậy khi con cái lập ra đình hay đạt được cột mốc nhất định của cuộc sống thì bố mẹ có điều kiện thường chia đất cho con cái. Nhưng khi chia đất cho con thì rất nhiều người không biết thực hiện các thủ tục này ra sao. Do vậy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu quy định của pháp luật chia đất đai cho con khi bố mẹ còn sống như thế nào qua bài viết dưới đây nhé!

Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ còn sống

Hiện nay pháp luật để các chủ thể trong xã hội có thể tự do định đoạt tài sản của mình. Trong trường hợp bố mẹ chưa mất thì nếu như muốn chia tài sản là đất đai cho con cái thì có thể tự do ý chí muốn chia như thế nào cũng được. Ví dụ như có thể chia cho con thông qua hình thức tặng cho đất đai.

Theo quy định Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015 về hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

Theo quy định pháp luật hiện hành thì việc tặng cho tài sản của cha mẹ cho con cái thì không yêu cầu lập thành văn bản. Tuy nhiên để tránh xảy ra các tranh chấp không đáng có sau này thì khuyến khích cha mẹ lập thành văn bản để đó sẽ là bằng chứng để giải quyết khi có phát sinh tranh chấp.

Bố mẹ chia tài sản cho con cái bằng hình thức tặng cho có điều kiện; được pháp luật quy định như sau:

  • Bố mẹ có thể yêu cầu con cái được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ; trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
  • Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho (con cái); đã hoàn thành nghĩa vụ mà bố mẹ không giao tài sản; thì bố mẹ phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
  • Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho (con cái); không thực hiện thì bố mẹ có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Quy định của pháp luật chia đất đai cho con khi bố mẹ còn sống

Thủ tục bố mẹ tặng cho quyển sử dụng đất cho con

Pháp luật Việt Nam tôn trọng quyền tự quyết của cá nhân với tư cách là chủ sở hữu tài sản của mình. Vì vậy, các chủ thể họ có quyền chuyển nhượng tài sản của mình cho người khác theo ý muốn của bản thân. Bố mẹ cho con quyền sử dụng đất cần thực hiện các bước như sau:

Bước 1: Lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất từ bố mẹ cho con

  • Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất từ bố mẹ cho con do hai bên tự thỏa thuận nhưng sẽ có một số nội dung cơ bản sau
  • Tên, địa chỉ của các bên;
  • Lý do tặng cho quyền sử dụng đất;
  • Quyền, nghĩa vụ của các bên;
  • Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;
  • Thời hạn sử dụng đất còn lại của bên tặng cho

Bước 2: Công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho tại UBND hoặc Văn phòng công chứng nơi có đất tặng cho

Căn cứ theo khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014, hồ sơ công chứng gồm các giấy tờ sau:

  • Phiếu yêu cầu công chứng
  • Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
  • Bản sao giấy tờ tùy thân:
  • Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu của các bên.
  • Sổ hộ khẩu.
  • Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng tặng cho:
  • Tùy tình trạng hôn nhân của người yêu cầu công chứng thì cung cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; quyết định ly hôn; văn bản cam kết về tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã nơi đăng ký kết hôn.
  • Giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản riêng: Di chúc, văn bản khai nhận, thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, hợp đồng tặng cho, văn bản cam kết về tài sản, văn bản thỏa thuận chia tài sản chung.
  • Văn bản cam kết về đất được tặng cho là có thật

Bước 3: Thực hiện thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ bố mẹ sang con tại Cơ quan đăng ký đất đai nơi có đất

Hồ sơ đăng kí sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ bố mẹ cho con

Sau khi có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng/chứng thực thì con nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ bố mẹ có thể tiến hành thủ tục đăng ký sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đât đất, hồ sơ bao gồm:

  • Đơn đăng kí biến động quyền sử dụng đất
  • Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
  • Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn/ giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Thẩm quyền

  • Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Phòng Tài nguyên và môi trường thuộc quận, huyện, thị xã nơi có đất đề nghị sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Thời gian thực hiện

  • Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Quyền thừa kế đất đai khi bố mẹ mất

Nếu cha, mẹ chết mà không để lại di chúc thì việc chia đất cho con cái được coi là quyền của những người thừa kế. Đất đai là tài sản vô cùng quý giá. Vì vậy, nếu người để lại di sản không có di chúc thì việc phân chia di sản để bảo vệ quyền lợi cho tất cả những người được hưởng thừa kế trở thành một vấn đề khá phức tạp.

Tại Khoản 1 Điều 650, Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định như sau:

“Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Thông tin liên hệ:

Vấn đề Quy định của pháp luật chia đất đai cho con khi bố mẹ còn sống“ đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về Chuyển đất nông nghiệp sang đất sổ đỏ. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Bố mẹ tặng cho tài sản có phải nộp thuế không?

Về thuế thu nhập cá nhân: Được miễn (Căn cứ Điểm d Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 08 năm 2013 quy định về Hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân).
Về lệ phí trước bạ: Được miễn (Căn cứ Khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 quy định về lệ phí trước bạ).

Hình thức tặng cho tài sản cho con cái khi bố mẹ còn sống được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 457 Bộ luật dân sự 2015: Hợp đồng tặng cho tài sản; là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình; và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù; bên được tặng cho đồng ý nhận.
Tặng cho tài sản cho con cái khi bố mẹ còn sống theo pháp luật dân sự hiện hành; không bắt buộc tặng cho tài sản phải lập thành văn bản; đây chính là quy định tránh thủ tục, giấy tờ. Ngoại lệ, đối với trường hợp tặng cho bất động sản. Tuy nhiên, cha mẹ khi tặng cho tài sản cho con cái thì nên lập thành văn bản; đó sẽ là bằng chứng để giải quyết khi có phát sinh tranh chấp.