Cách tính tiền chậm nộp thuế đất phi nông nghiệp như thế nào?

28/05/2024 | 09:23 380 lượt xem Trang Quỳnh

Pháp luật Việt Nam hiện tại chưa có định nghĩa cụ thể và rõ ràng về thuế đất phi nông nghiệp. Tuy nhiên, người dân có thể hiểu rằng thuế phi nông nghiệp là khoản tiền mà các tổ chức, đơn vị, cá nhân và hộ gia đình phải đóng cho ngân sách nhà nước. Đây là loại thuế áp dụng đối với đất được sử dụng cho các mục đích không thuộc về nông nghiệp, chẳng hạn như đất ở tại nông thôn và đô thị, đất sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, bao gồm cả đất xây dựng khu công nghiệp, đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, khai thác, chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng và làm đồ gốm. Cách tính tiền chậm nộp thuế đất phi nông nghiệp hiện nay như thế nào?

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là gì?

Việc thu thuế đất phi nông nghiệp nhằm đảm bảo sự công bằng trong sử dụng tài nguyên đất đai và tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, hỗ trợ cho các hoạt động phát triển kinh tế và xã hội. Mức thuế phải nộp thường phụ thuộc vào diện tích đất và vị trí địa lý của mảnh đất, phản ánh giá trị sử dụng và tiềm năng phát triển của từng khu vực. Chẳng hạn, đất ở tại các khu đô thị sầm uất thường có mức thuế cao hơn so với đất ở các vùng nông thôn hay các khu vực ít phát triển hơn.

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là một khoản tiền mà cá nhân, đơn vị hoặc tổ chức có trách nhiệm nộp theo quy định của Luật Đất đai 2013. Đây là một nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phi nông nghiệp phải thực hiện đối với nhà nước, thông qua cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mức thuế sử dụng đất phi nông nghiệp không cố định mà thay đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó diện tích đất và vị trí địa lý của mảnh đất đóng vai trò quan trọng nhất.

Cụ thể, những mảnh đất có diện tích lớn hơn thường sẽ chịu mức thuế cao hơn so với những mảnh đất có diện tích nhỏ. Bên cạnh đó, khu vực mà mảnh đất nằm cũng ảnh hưởng đến mức thuế. Chẳng hạn, đất phi nông nghiệp tại các khu vực đô thị sầm uất thường có mức thuế cao hơn so với đất ở các vùng nông thôn hoặc khu vực ít phát triển hơn. Điều này phản ánh giá trị sử dụng và tiềm năng phát triển của từng khu vực, cũng như các dịch vụ công cộng mà nhà nước cung cấp tại đó.

Việc thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nhằm mục đích tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đồng thời thúc đẩy việc sử dụng đất hiệu quả và hợp lý. Qua đó, nhà nước có thể quản lý và quy hoạch đất đai một cách khoa học, góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội.

Loại đất nào phải chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

Mặc dù chưa có một định nghĩa chính thức trong pháp luật, nhưng việc áp dụng và quản lý thuế đất phi nông nghiệp đã được quy định rõ ràng thông qua các luật và nghị định liên quan. Điều này giúp cho quá trình thu thuế diễn ra minh bạch, hiệu quả và đảm bảo rằng các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước được thực hiện đúng đắn. Thông qua việc nộp thuế đất phi nông nghiệp, các tổ chức, đơn vị và cá nhân không chỉ góp phần vào ngân sách nhà nước mà còn đồng thời thể hiện trách nhiệm trong việc sử dụng và quản lý đất đai một cách hợp lý và bền vững.

Cách tính tiền chậm nộp thuế đất phi nông nghiệp

Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010, các loại đất phải chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bao gồm:

Thứ nhất là đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị. Đây là các loại đất được sử dụng để xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống của người dân. Đất ở tại các khu vực này thường có giá trị cao và sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau, từ sinh hoạt hàng ngày đến các hoạt động kinh doanh, dịch vụ.

Thứ hai là đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Loại đất này bao gồm đất xây dựng khu công nghiệp, đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, đất khai thác và chế biến khoáng sản, và đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm. Những mảnh đất này được sử dụng cho các hoạt động sản xuất và kinh doanh, đóng góp vào nền kinh tế nhưng cũng phải tuân thủ các quy định về thuế để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

Thứ ba là đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh theo quy định tại Điều 3 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010. Đây là các loại đất được sử dụng cho các hoạt động kinh doanh mà không thuộc loại đất nông nghiệp, và vì thế cũng phải chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Ngược lại, theo quy định tại Điều 3 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010, các loại đất không phải chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là đất phi nông nghiệp sử dụng không vào mục đích kinh doanh. Cụ thể bao gồm:

Thứ nhất là đất sử dụng vào mục đích công cộng, bao gồm đất giao thông, thủy lợi, đất xây dựng công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng, đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh và đất xây dựng công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ.

Thứ hai là đất do cơ sở tôn giáo sử dụng. Các cơ sở này thường bao gồm chùa, nhà thờ và các công trình tôn giáo khác, phục vụ nhu cầu tín ngưỡng của người dân.

Thứ ba là đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, các khu vực này phục vụ cho việc an táng và tưởng niệm, không nhằm mục đích kinh doanh.

Thứ tư là đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng, các loại đất này thường không có giá trị kinh tế trực tiếp và được sử dụng cho các mục đích công cộng, sinh thái.

Thứ năm là đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ, đây là các công trình mang tính lịch sử, văn hóa và tâm linh của cộng đồng.

Thứ sáu là đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh. Các loại đất này phục vụ cho các hoạt động hành chính, sự nghiệp và bảo vệ an ninh quốc gia, do đó không phải chịu thuế.

Cuối cùng là các loại đất phi nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật, tùy theo mục đích sử dụng và quy định cụ thể mà các loại đất này có thể được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Cách tính tiền chậm nộp thuế đất phi nông nghiệp

Tiền chậm nộp thuế đất phi nông nghiệp là khoản tiền mà người nộp thuế phải trả thêm do không nộp thuế đúng hạn theo quy định của pháp luật. Đây là biện pháp xử lý nhằm đảm bảo rằng các nghĩa vụ thuế được thực hiện đúng thời hạn và tránh tình trạng chậm trễ, gây ảnh hưởng đến ngân sách nhà nước.

Tại điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định về vấn đề chậm nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Cụ thể, điều này được quy định như sau:

Điều 5. Quản lý thu các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước

  1. Nội dung quản lý thu đối với các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước:
    d) Về xử lý đối với việc chậm nộp tiền vào ngân sách nhà nước: Thực hiện theo quy định tại Điều 59 của Luật Quản lý thuế.

Theo đó, khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 quy định các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp như sau:

Điều 59. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế

  1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp bao gồm:
    a) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;
    b) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;
    c) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước;
    d) Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy định tại khoản 5 Điều 124 của Luật này;
    đ) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu quy định tại khoản 3 Điều 137 của Luật này;
    e) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 142 của Luật này;
    g) Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển theo quy định.

Như vậy, quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 đã xác định rõ ràng các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp. Điều này nhằm đảm bảo sự công bằng trong việc thu thuế và thúc đẩy người nộp thuế tuân thủ đúng thời hạn nộp thuế, tránh tình trạng chậm trễ ảnh hưởng đến ngân sách nhà nước. Các quy định này không chỉ áp dụng cho người nộp thuế mà còn áp dụng cho cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế, đảm bảo việc thu thuế diễn ra minh bạch và hiệu quả.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Cách tính tiền chậm nộp thuế đất phi nông nghiệp. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý gia hạn thời gian sử dụng đất. cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho tư vấn luật đất đai qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là những ai?

Đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 như sau:
– Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
– Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
– Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 sử dụng vào mục đích kinh doanh.

Đất phi nông nghiệp có được xây nhà không?

Theo quy đinh pháp luật, Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm. (Điểm đ Khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013)
Như vậy, theo quy định của luật, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không được sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở. Để có thể xây dựng nhà trong trường hợp này, cần thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.