• Trang chủ
  • Tư vấn
    • Đất Đai
    • Nhà ở
  • Văn bản pháp luật
  • Dịch vụ Luật Sư
No Result
View All Result
No Result
View All Result

Đất chưa có Sổ đỏ, bác ruột vẫn có thể tặng cho cháu hay không?

Trà Ly by Trà Ly
Tháng Tám 17, 2022
in Đất Đai
0
Đất chưa có Sổ đỏ, bác ruột vẫn có thể tặng cho cháu hay không?

Đất chưa có Sổ đỏ, bác ruột vẫn có thể tặng cho cháu hay không?

Share on FacebookShare on Twitter

Nội dung

  1. Căn cứ pháp lý
  2. Điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất
  3. Đất chưa có Sổ đỏ, bác ruột vẫn có thể tặng cho cháu hay không?
  4. Các ngoại lệ về nhận tặng cho quyền sử dụng đất khi chưa có giấy chứng nhận
  5. Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất khi đủ điều kiện
  6. Thủ tục cấp giấy chứng nhận sau khi nhận tặng cho quyền sử dụng đất
  7. Thông tin liên hệ
  8. Câu hỏi thường gặp

Chào Luật sư, tôi có câu hỏi muốn hỏi Luật sư. Tôi năm nay đã 60 tuổi, cũng không có con cái. Hiện tại tôi đang có một vài mảnh đất muốn tặng cho cháu tôi một mảnh. Tuy nhiên mảnh đất thổ cư chưa có sổ đỏ. Vì vậy, tôi muốn hỏi Luật sư: Đất chưa có Sổ đỏ, bác ruột vẫn có thể tặng cho cháu hay không?. Rất mong sự phản hồi từ Luật sư, cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc về Đất chưa có Sổ đỏ, bác ruột vẫn có thể tặng cho cháu hay không? hãy theo dõi bài viết dưới đây nhé.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Đất đai 2013
  • Thông tư 33/2017/TT-BTNMT
  • Nghị định 140/2016/NĐ-CP
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất

Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Tại khoản 1 Điều này nêu rõ:

“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

Căn cứ vào quy định trên, bác ruột muốn thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất cho cháu phải đáp ứng 04 điều kiện trên, trừ 02 trường hợp (được giải thích rõ ở phần sau); ngoài ra người cháu phải không thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai 2013.

Đất chưa có Sổ đỏ, bác ruột vẫn có thể tặng cho cháu hay không?

Căn cứ Khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 có quy định về thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất như sau:

“Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.“

Như vậy, nguyên tắc là bắt buộc phải có sổ đỏ hay còn gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì mới được tặng cho. Vì đây cũng không phải trường hợp nhận thừa kế theo quy định pháp luật nêu trên. Do vậy, bác của bạn cần làm thủ tục để được cấp sổ sau đó mới thực hiện việc tặng cho được.

Đất chưa có Sổ đỏ, bác ruột vẫn có thể tặng cho cháu hay không?
Đất chưa có Sổ đỏ, bác ruột vẫn có thể tặng cho cháu hay không?

Các ngoại lệ về nhận tặng cho quyền sử dụng đất khi chưa có giấy chứng nhận

Trường hợp 1: Theo khoản 1, Điều 168 Luật Đất đai 2013 quy định:

Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền tặng cho đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất;

Người nhận thừa kế được quyền tặng cho thửa đất được thừa kế ngay cả khi không có sổ đỏ, mà chỉ cần đủ điều kiện cấp sổ đỏ.

Trường hợp 2: Theo khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013 quy định

Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận nhưng được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế.

Như vậy, đối với trường hợp đất chưa có giấy chứng nhận mà không nằm trong hai trường hợp này thì không thể thực hiện thủ tục tặng cho được.

Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất khi đủ điều kiện

Đối với đất chưa có Giấy chứng nhận, nhưng đã đủ điều kiện thực hiện quyền tặng cho đất được nêu ở trên, thì cần tiến hành các thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất như sau:

Lập hợp đồng tặng cho đất

Trước hết, lập hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013.

Công chứng hợp đồng tặng cho đất

Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực.

Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

(Điểm a, d khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013)

Thủ tục đăng ký biến động đất đai

Khi tặng cho quyền sử dụng đất thì phải đăng ký biến động đất đai trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày quyết định tặng cho.

Hồ sơ địa chính thì người sử dụng đất cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau:

  • Đơn đăng ký biến động đất đai theo Mẫu số 09/ĐK;
  • Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất;
  • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
  • Văn bản của các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình đã được công chứng hoặc chứng thực.

(Khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013, khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT))

Khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ

Về thuế thu nhập cá nhân: Thu nhập từ quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau thì được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2012).

Về lệ phí trước bạ: tặng cho nhà đất từ những người trong gia đình có quan hệ huyết thống (vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ,…) thuộc trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ tại Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP.

Thủ tục cấp giấy chứng nhận sau khi nhận tặng cho quyền sử dụng đất

Sau khi được công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho đất thì người nhận chuyển nhượng thực hiện các bước xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung năm 2017) như sau:

Chuẩn bị hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

  • Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;
  • Một trong các loại giấy tờ chứng minh nguồn gốc sử dụng đất;
  • Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng.

(Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT)

Nộp hồ sơ

Nộp hồ sơ làm sổ đỏ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Hộ gia đình, cá nhân có thể nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu.

Không quá 30 ngày từ ngày Văn phòng đăng ký đất đai nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của người đề nghị đăng ký theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu được tăng thêm 15 ngày.

Trả kết quả

Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được cấp, kết thúc thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Đất chưa có Sổ đỏ, bác ruột vẫn có thể tặng cho cháu hay không?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; tư vấn luật đất đai, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102 hoặc qua các kênh sau:

FB: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Mời bạn xem thêm bài viết:

  • Tặng cho đất bằng lời nói có hiệu lực không?
  • Không sản xuất nông nghiệp có được nhận tặng cho đất nông nghiệp không?
  • Tặng cho đất có được xem là chuyển quyền sử dụng đất không?

Câu hỏi thường gặp

Đã tặng cho đất có đòi lại được không?

Khi các bên đã thỏa thuận với nhau về việc tặng cho. Thỏa thuận này sẽ làm thay đổi chủ sở hữu của tài sản và thay đổi quyền, nghĩa vụ của các bên với tài sản.
Chỉ trong trường hợp tặng cho có điều kiện mà người người được tặng cho không thực hiện điều kiện đó, vi phạm hợp đồng thì người tặng cho mới có quyền đòi lại

Bác ruột tặng đất cho cháu có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC những trường hợp tặng cho sau thì được miễn thuế thu nhập cá nhân, cụ thể:
Tặng cho quyền sử dụng đất giữa:
– Vợ với chồng;
– Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
– Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
– Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
– Bố vợ, mẹ vợ với con rể;
– Ông nội, bà nội với cháu nội;
– Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
– Anh chị em ruột với nhau.
Như vậy, Bác ruột tặng đất cho cháu sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Mức tiền thuế phải nộp: Bằng 10% giá trị quyền sử dụng đất nhận được (giá của thửa đất nhận được – thông thường các bên thường lấy giá bằng giá tại bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định để tiền thuế phải nộp là thấp nhất nhưng không trái luật).

5/5 - (1 bình chọn)
Tags: Các ngoại lệ về nhận tặng cho quyền sử dụng đất khi chưa có giấy chứng nhậnĐất chưa có Sổ đỏ bác ruột vẫn có thể tặng cho cháu hay không?Điều kiện tặng cho quyền sử dụng đấtThủ tục cấp giấy chứng nhận sau khi nhận tặng cho quyền sử dụng đấtThủ tục tặng cho quyền sử dụng đất khi đủ điều kiện

Related Posts

Luật đất đai mở rộng quyền cho người sử dụng đất năm 2023
Đất Đai

Luật đất đai mở rộng quyền cho người sử dụng đất năm 2023

Đất đai luôn được coi là tài nguyên thiên nhiên đặc biệt quan trọng. Quyền sở hữu và quyền...

by Thanh Loan
Tháng Hai 4, 2023
Cách thẩm định giá nhà đất của ngân hàng năm 2023
Đất Đai

Cách thẩm định giá nhà đất của ngân hàng năm 2023

Thẩm định bất động sản là một trong những bước bắt buộc bạn phải thực hiện khi mua hoặc...

by Thanh Loan
Tháng Hai 4, 2023
Quy định về đứng tên chung trên sổ đỏ
Đất Đai

Quy định về đứng tên chung trên sổ đỏ năm 2023

Hiện nay nhu cầu đầu tư về bất động sản khá nhiều. Tuy nhiên không phải ai cũng biết...

by SEO Tài
Tháng Hai 4, 2023
Quyền sử dụng đất là tài sản vô hình
Đất Đai

Quyền sử dụng đất là tài sản vô hình đúng khôn?

Sau khi tìm hiểu thì em có biết tài sản cố định gồm hai loại đó là tài sản...

by SEO Tài
Tháng Hai 4, 2023
Next Post
Mẫu hợp đồng tặng cho căn hộ nhà chung cư năm 2022

Mẫu hợp đồng tặng cho căn hộ nhà chung cư năm 2022

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

img

Luật sư X là đơn vị Luật uy tín, chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Được hỗ trợ và đồng hành để giải quyết những khó khăn về mặt pháp lý của thân chủ là mong muốn của Luật sư X.

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ X

VP HÀ NỘI: Biệt thự số 1, Lô 4E, đường Trung Yên 10B, phường Yên Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội

VP TP. HỒ CHÍ MINH:
45/32 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 26, Quận Bình Thạnh

VP Đà NẴNG:
17 Mẹ Thứ, Hoà Xuân, Cẩm Lệ, Đà Nẵng

HOTLINE: 0833 102 102

© 2022 Tư vấn Luật Đất Đai - Một sản phẩm của Luật Sư X LSX.

No Result
View All Result
  • Trang chủ
  • Tư vấn
    • Đất Đai
    • Nhà ở
  • Văn bản pháp luật
  • Dịch vụ Luật Sư

© 2022 Tư vấn Luật Đất Đai - Một sản phẩm của Luật Sư X LSX.