Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng năm 2023 là gì?

25/05/2023 | 16:25 27 lượt xem Trang Quỳnh

Hiện nay nhu cầu xin chuyển mục đích sử dụng đất của người dân ngày càng gia tăng, đặc biệt là tại những khu có mật độ dân số cao thì nhu cầu xây dựng, chuyển mục đích sử dụng đất để đáp ứng nhu cầu sinh sống của người dân ngày càng nhiều. Không chỉ là đất thông thường, người dân có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng mà đất rừng cũng vậy. Vậy hiện nay pháp luật quy định về điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng là gì? Cơ quan nào sẽ có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng? Bạn đọc hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu về vấn đề này tại nội dung bài viết sau nhé:

Căn cứ pháp lý

Rừng đặc dụng là gì?

Vệc xác định loại đất mình đang sử dụng là một nội dung quan trọng để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định được chế độ pháp lý phù hợp được áp dụng cho quá trình quản lý sử dụng đất của các chủ thể là chủ sở hữu đất. Hiện nay người dân thường nhắc đến thuật ngữ đất đặc dụng, vậy loại đất này là gì?

Theo khoản 2 Điều 5 Luật Lâm nghiệp 2017, rừng đặc dụng là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử – văn hóa, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; cung ứng dịch vụ môi trường rừng bao gồm:

– Vườn quốc gia;

– Khu dự trữ thiên nhiên;

– Khu bảo tồn loài – sinh cảnh;

– Khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; rừng tín ngưỡng; rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao;

– Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia.

Quy định về sử dụng rừng đặc dụng

Việc pháp luật quy định xác định loại đất không chỉ có ý nghĩa với cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai mà còn có ý nghĩa to lớn đối với người sử dụng đất trong việc xác định quyền, nghĩa vụ của mình khi sử dụng loại đất đó. Việc khai thác, sử dụng lâm sản trong rừng đặc dụng được thực hiện theo quy định Điều 52 Luật Lâm nghiệp 2017, cụ thể như sau:

*  Đối với vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài – sinh cảnh

– Không khai thác lâm sản trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; không khai thác tận thu cây gỗ đã chết, cây gãy đổ trong phân khu phục hồi sinh thái của rừng đặc dụng;

– Được khai thác tận thu cây gỗ đã chết, cây gãy đổ, nấm trong phân khu dịch vụ; hành chính của rừng đặc dụng;

– Được khai thác tận dụng gỗ, củi, thực vật rừng ngoài gỗ, nấm trong phạm vi giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

– Được thu thập mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, nguồn gen sinh vật theo nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

* Đối với khu rừng bảo vệ cảnh quan

– Được khai thác tận dụng gỗ, củi, thực vật rừng ngoài gỗ, nấm trong quá trình thực hiện biện pháp lâm sinh để bảo tồn, tôn tạo, khôi phục hệ sinh thái, cảnh quan, văn hóa, lịch sử và trong phạm vi giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng năm 2023 là gì?

– Được thu thập mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, nguồn gen sinh vật theo nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

– Đối với rừng tín ngưỡng, được khai thác tận thu cây gỗ đã chết, cây gãy đổ, thực vật rừng, nấm, lâm sản ngoài gỗ; khai thác gỗ phục vụ mục đích chung của cộng đồng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

* Đối với khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học

– Được khai thác lâm sản theo nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

– Được khai thác tận dụng gỗ, củi, thực vật rừng ngoài gỗ, nấm trong quá trình thực hiện điều chỉnh tổ thành rừng, nuôi dưỡng rừng và áp dụng biện pháp lâm sinh khác;

– Được khai thác tận thu gỗ, củi, thực vật rừng trong phạm vi giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

– Được khai thác, thu thập các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, nguồn gen phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

* Đối với vườn thực vật quốc gia, rừng giống quốc gia

– Được khai thác vật liệu giống;

– Được khai thác tận dụng gỗ, củi, thực vật rừng ngoài gỗ, nấm trong quá trình thực hiện điều chỉnh tổ thành rừng, nuôi dưỡng rừng và áp dụng biện pháp lâm sinh khác;

– Được khai thác tận thu gỗ, củi, thực vật rừng, nấm trong phạm vi giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; khai thác tận thu cây gỗ đã chết, cây gãy đổ.

Việc khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng thực hiện theo quy định Luật Lâm nghiệp 2017 và Quy chế quản lý rừng.

Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng năm 2023

Tại Điều 19 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định điều kiện chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác như sau:

– Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

– Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.

– Có dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.

– Có phương án trồng rừng thay thế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc sau khi hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế.

Ai có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác?

Việc thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất sẽ căn cứ theo quy định pháp luật chứ không thể thực hiện một cách tùy tiện, khi chuyển mục đích sử dụng đất sẽ cần xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu không sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.

Theo Điều 20 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác như sau:

– Quốc hội quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên.

– Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng dưới 50 ha; rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 20 ha đến dưới 50 ha; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 20 ha đến dưới 500 ha; rừng sản xuất từ 50 ha đến dưới 1.000 ha.

– Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới, rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển dưới 20 ha; rừng sản xuất dưới 50 ha; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư.

Do đó, tùy vào tùy vào loại rừng mà việc chuyển mục đích sử dụng rừng sẽ thuộc thẩm quyền khác nhau. Cao nhất là thẩm quyền thuộc Quốc hội

Khi chuyển mục đích sử dụng rừng có cần trồng rừng thay thế không?

Nhiều thắc mắc đặt ra rằng khi tiến hành chuyển mục đích sử dụng rừng có cần trồng rừng thay thế không? Chi tiết nội dung này được pháp luật quy định tại Điều 21 Luật Lâm nghiệp 2017 về việc trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác như sau:

– Chủ dự án được giao đất, thuê đất có chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác phải trồng rừng thay thế bằng diện tích rừng bị chuyển mục đích sử dụng đối với rừng trồng, bằng ba lần diện tích rừng bị chuyển mục đích sử dụng đối với rừng tự nhiên.

– Chủ dự án quy định tại khoản 1 Điều này tự trồng rừng thay thế phải xây dựng phương án trồng rừng thay thế trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Trường hợp chủ dự án không tự trồng rừng thay thế thì nộp tiền vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh.

– Số tiền nộp vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh bằng diện tích rừng phải trồng thay thế quy định tại khoản 1 Điều này nhân với đơn giá cho 01 ha rừng trồng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng tiền đã nộp vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh để tổ chức trồng rừng thay thế trên địa bàn tỉnh.

– Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không bố trí được hoặc không bố trí đủ diện tích đất để trồng rừng thay thế trong thời hạn 12 tháng kể từ khi chủ dự án hoàn thành trách nhiệm nộp tiền vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh thì phải chuyển tiền trồng rừng thay thế vào Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam để tổ chức trồng rừng thay thế tại địa phương khác.

– Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định nội dung, trình tự, thủ tục, thời hạn thực hiện trồng rừng thay thế quy định tại Điều này.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng năm 2023 là gì?” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về chia nhà ở khi ly hôn. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp:

Nhà nước thu hồi rừng trong trường hợp nào?

Điều 22 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định thu hồi rừng như sau:
– Nhà nước thu hồi rừng trong các trường hợp sau đây:
+ Chủ rừng sử dụng rừng không đúng mục đích, cố ý không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về lâm nghiệp;
+ Chủ rừng không tiến hành hoạt động bảo vệ và phát triển rừng sau 12 tháng liên tục kể từ ngày được giao, được thuê rừng, trừ trường hợp bất khả kháng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận;
+ Chủ rừng tự nguyện trả lại rừng;
+ Rừng được Nhà nước giao, cho thuê khi hết hạn mà không được gia hạn;
+ Rừng được giao, được thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng;
+ Chủ rừng là cá nhân khi chết không có người thừa kế theo quy định của pháp luật;
+ Các trường hợp thu hồi đất có rừng khác theo quy định của Luật Đất đai.

Ban quản lý rừng đặc dụng có những quyền gì?

Ban quản lý rừng đặc dụng có quyền sau đây:
– Các quyền quy định tại Điều 73 Luật Lâm nghiệp 2017;
– Được hưởng chính sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng theo quy định tại Điều 94 Luật Lâm nghiệp 2017;
– Khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng theo quy định tại Điều 52, rừng sản xuất là rừng tự nhiên theo quy định tại Điều 58, rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Điều 59 Luật Lâm nghiệp 2017;
– Được cho thuê môi trường rừng; hợp tác, liên kết kinh doanh du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng theo phương án quản lý rừng bền vững được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ, giảng dạy, thực tập, hợp tác quốc tế. 

Ban quản lý rừng đặc dụng có nghĩa vụ gì?

Ban quản lý rừng đặc dụng có nghĩa vụ sau đây:
– Các nghĩa vụ quy định tại Điều 74 Luật Lâm nghiệp 2017;
– Lập và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững và thực hiện phương án đã được phê duyệt;
– Hỗ trợ cộng đồng dân cư trong vùng đệm ổn định đời sống, phát triển kinh tế – xã hội theo quy định tại Điều 54 Luật Lâm nghiệp 2017;
– Khoán bảo vệ và phát triển rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại chỗ theo quy định của Chính phủ.