Chào Luật sư, hiện gia đình tôi đang có 01 khu đất tái định cư rộng 12m x 20m tại khu dân cư GT, nhưng hiện nay gia đình tôi muốn tách thửa đất ra làm 02 phần để cho 02 người con trai xây nhà. Vậy Luật sư cho tôi hỏi về đất tái định cư có được tách sổ đỏ không?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư đã giải đáp giúp cho tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Tại Việt Nam, không phải bất kỳ người dân Việt Nam nào khi có đất tái định cư cũng có nhu cầu sử dụng. Chính vì thế họ thường có như cầu tách thửa đất tái định cư của mình để cho con cái, cho thuê mặt bằng. Tuy nhiên do không rành về pháp luật đất đai nên hiện nay rất nhiều người có quan điểm cho rằng đất tái định cư không tách sổ đỏ được. Vậy câu hỏi đặt ra là theo quy định của pháp luật thì đất tái định cư có được tách sổ đỏ không?
Để giải đáp cho câu hỏi về việc đất tái định cư có được tách sổ đỏ không?. Tuvandatdai mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai năm 2013
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP
- Nghị định 47/2014/NĐ-C
Đất tái định cư là gì?
Đất tái định cư chính là phần đất mà Nhà nước hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở của hộ gia đình; cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải di chuyển chỗ ở trong trường hợp nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất.
Theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định 47/2014/NĐ-CP thì việc hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở của hộ gia đình; cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; mà phải di chuyển chỗ ở khi nhà nước thu hồi được thực hiện như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu quy định tại Điều 27 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP; thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu; và số tiền được bồi thường về đất
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở; thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy mô diện tích đất ở thu hồi; số nhân khẩu của hộ gia đình; và điều kiện cụ thể tại địa phương quy định mức hỗ trợ cho phù hợp.
Diện tích đất tái định cư được xác định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 27 Nghị định 47/2014/NĐ-CP thì người dân sẽ được bồi thường một suất tái định cư tối thiểu như sau:
– Trường hợp bồi thường bằng đất ở thì diện tích đất ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại địa phương.
– Trường hợp bồi thường bằng nhà ở thì diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở.
– Trường hợp địa phương không có quỹ đất thì người dân sẽ được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi (do UBND cấp tỉnh quyết định) tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Lưu ý: Nếu phần đất mà hộ người dân được bố trí tái định cư có giá trị lớn hơn so với phần đất ở trước kia bị thu hồi, thì họ sẽ phải nộp khoản tiền chênh lệch về giá giữa hai phần đất cũ và đất mới đang ở hiện tại.
Đất tái định cư có được tách thửa hay không?
Theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện tách thửa như sau:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186; và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Lưu ý:
– Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188; người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật Đất đai.
– Việc chuyển nhượng phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai; và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Ngoài ra theo quy định, diện tích tối thiểu được phép tách thửa của mỗi tỉnh, thành là khác nhau. Chính vì thế ngoài các điều kiện tại Điều 188 bạn cần tuân thủ quy định tách thửa tại địa phương.
Thủ tục tách thửa đất tái định cư mới năm 2023
Hồ sơ chuẩn bị để tách thửa
– Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
– Thành phần hồ sơ:
Theo quy định tại khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT quy định thành phần hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục tách thửa đất gồm có các giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị tách thửa theo Mẫu số 11/ĐK (hoặc xin mẫu đơn tại địa chính xã, phường, thị trấn).
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp (Sổ đỏ, Sổ hồng).
Quy trình tách thửa đất tái định cư
Bước 1: Nộp hồ sơ
- Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân xã, phường; thị trấn nơi có đất nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu
- Cách 2: Không nộp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
– Trường hợp địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì hộ gia đình; cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã; thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
– Trường hợp địa phương chưa tổ chức Bộ phận một cửa; thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có thửa đất; hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu chưa tổ chức Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Để bảo đảm quyền lợi của mình và giám sát cơ quan nhà nước giải quyết hồ sơ đúng thời hạn; thì người nộp hồ sơ phải đề nghị bộ phận tiếp nhận ghi; và đưa cho giấy tiếp nhận và trả kết quả nếu không thấy bộ phận tiếp nhận hồ sơ đưa cho giấy này.
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
– Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
- Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
- Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Nghị định này đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
– Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:
- Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;
- Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Bước 4. Trả kết quả
Thẩm quyền cho phép tách thửa đất tái định cư tại Việt Nam
Theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:
– Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
- Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Thời gian giải quyêt thủ tục tách thửa đất tái định cư tại Việt Nam
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc; kể từ ngày có kết quả giải quyết phải trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
* Thời gian giải quyết: Không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày làm việc đối với xã miền núi, hải đảo; vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
Thời gian trên không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã; thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Lưu ý: Muốn tách thửa thì diện tích tách thửa của bạn phải lớn hơn mức tách thửa tối thiểu theo quy định tại tỉnh thành nơi bạn có đất tách thửa.
Mời bạn xem thêm
- Phí môi giới thuê nhà là bao nhiêu?
- Diện tích nhà ở tối thiểu trên đầu người
- Phí quản lý chung cư tính theo diện tích nào?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Đất tái định cư có được tách sổ đỏ không?″ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tuvandatdai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là thoả thuận đặt cọc mua bán nhà đất vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Đất bị thu hồi có sổ đỏ hoặc đủ điều kiện được cấp sổ đỏ theo quy định của pháp luật, đất bị thu hồi hết hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau khi thu hồi không đủ điều kiện để người dân sinh sống. Chủ nhà cũng không còn đất hay nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở bị thu hồi.
– Đất ở bị thu hồi nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn; chủ thửa đất đó lại không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất.
– Đất ở bị thu hồi nằm trong khu vực ô nhiễm môi trường nghiêm trọng hoặc có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi các hiện tượng thiên tai khác đe dọa đến tính mạng con người.
Lưu ý, trường hợp thửa đất bị thu hồi có nhiều hộ gia đình cùng chung quyền sử dụng thì UBND cấp tỉnh sẽ căn cứ vào quỹ đất/nhà ở tái định cư cũng như tình hình thực tế tại địa phương để quyết định mức hỗ trợ tái định cư cho từng hộ gia đình.
– Bên chuyển nhượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho cơ quan nhà nước với giá trị là: 2% tổng giá trị mua bán chuyển nhượng trên hợp đồng, không được thấp hơn so với giá theo khung giá nhà đất đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hàng năm.
– Bên nhận chuyển nhượng phải nộp cho cơ quan nhà nước 2 khoản lệ phí như sau:
+ Lệ phí địa chính có giá trị là: 0,15% giá trị chuyển nhượng.
+ Lệ trí trước bạ nhà đất có giá trị là: 0,5% giá trị chuyển nhượng.
Đất tái định cư có được chuyển nhượng không? Đất tái định cư là loại đất hoàn toàn có thể chuyển nhượng được như những loại đất bình thường khác.
Đất tại định cư thuộc dạng đất ở có thể là đất ở nông thôn hoặc đất ở đô thị. Cho nên chỉ cần thoả những điều kiện có thể chuyển nhượng đất đai thì đất tái định cư có thể bán được.