Thời hạn xử phạt xây dựng trái phép là bao lâu?

08/12/2022 | 09:50 284 lượt xem Thanh Loan

Tình trạng xây dựng trái phép, sai phạm đang diễn ra ở nhiều nơi. Xây dựng trái phép vẫn đang là một vấn đề gây phẫn nộ công cộng trong nhiều năm. Tuy nhiên, câu chuyện này vẫn là một trong những điểm nóng nhất. Tùy từng mức độ xây dựng trái phép mà mức phạt khác nhau, ngoài việc phạt tiền còn phải hủy giấy phép xây dựng nếu không sửa sai. Bất kì một quy định xử phạt nào cũng sẽ có quy định về thời gian để thực hiện mức phạt đó. Vậy thời hạn xử phạt xây dựng trái phép là bao lâu? Cùng Tư vấn luật đất đai đi tìm hiểu thời hạn xử phạt xây dựng trái phép ở bài viết dưới đây.

Thế nào là xây dựng trái phép?

Xây dựng trái phép là hành vi của tổ chức, cá nhân khi xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh cấp.

Hoặc là hành vi xây dựng sai một trong các nội dung của giấy phép xây dựng và các bản vẽ thiết kế được cơ quan cấp giấy phép xây dựng đóng dấu kèm theo giấy phép xây dựng được cấp.

Xây dựng trái phép xây dựng có bị xử phạt không?

Các công trình thuộc vào bí mật quốc gia, công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị cấp tỉnh trở lên, công trình được xây dựng theo lệnh khẩn cấp.

  • Các công trình thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Bộ trưởng, Thủ tướng chính phủ quyết định đầu tư xây dựng.
  • Các công trình xây dựng tạm để phục vụ xây dựng công trình chính: chẳng hạn như nhà kho để để vật liệu, lán dựng tạm cho nhân công xây dựng,…
  • Các công trình xây dựng theo tuyến ở ngoài đô thị ( như là đường dây điện, đường ống dẫn nước, đường bộ, đường sắt…) nhưng phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt trước đó hoặc đã được chấp thuận về hướng tuyến công trình bởi cơ quan có thẩm quyền.
  • Các công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu công nghiệp có quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và thẩm định thiết kế xây dựng.
  • Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có số tầng thấp hơn 7 và tổng diện tích sàn nhỏ hơn 500 mét vuông, đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng.
  • Sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, công năng sử dụng, hay ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình và các công trình bên trong.
  • Sửa chữa, cải tạo thay đổi mặt ngoài kiến trúc không tiếp giáp với mặt đường đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc.
  • Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư được duyệt và chỉ yêu cầu có Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.
  • Các công trình nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ trường hợp nhà ở xây dựng trong khu di tích lịch sử – văn hóa, khu bảo tồn, hoặc các công trình xây dựng ở nông thôn nhưng nằm trong khu vực chưa có quy hoạch xây dựng chi tiết được duyệt hoặc quy hoạch phát triển đô thị.

Trong trường hợp xây dựng công trình như là khu công nghiệp, khu chế xuất, các công trình theo tuyến ngoài đô thị, các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn hay các dự án được Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Bộ trưởng, Thủ tướng chính phủ quyết định đầu tư xây dựng tuy chủ đầu tư không cần xin cấp giấy phép xây dựng nhưng cần phải nộp hồ sơ và thông báo đến địa phương nơi thi công xây dựng dự án để cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo dõi và lưu hồ sơ.

Ngoài những công trình được miễn cấp phép xây dựng kể trên thì tất cả các công trình xây dựng, dù là xây dựng mới hay sửa chữa, cải tạo thì đều phải xin cấp giấy phép xây dựng, và thực hiện đúng trên nội dung được cấp phép.

Có không ít trường hợp hiện nay, người dân hoặc thậm chí là cơ quan, tổ chức xây dựng công trình không có giấy phép hoặc có giấy phép nhưng lại vi phạm nội dung trên giấy phép được cấp. Hành vi như vậy là vi phạm quy định của pháp luật cụ thể là vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 12 Luật Xây dựng năm 2014 về các hành vi bị nghiêm cấm đó là xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng, xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp. Và hành vi này có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

Thời hạn xử phạt xây dựng trái phép là bao lâu?

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính với hành vi vi phạm về xây dựng được quy định như sau:

Điều 6. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:

a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau:

Vi phạm hành chính về kế toán; thủ tục thuế; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, hải sản; quản lý rừng, lâm sản; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; thăm dò, khai thác dầu khí và các loại khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.

Thời điểm tính thời hiệu với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.

Thời hạn xử phạt xây dựng trái phép là bao lâu?
Thời hạn xử phạt xây dựng trái phép là bao lâu?

Xử phạt bằng tiền với hành vi xây dựng sai

Mức phạt xây dựng công trình, nhà ở trái phép phụ thuộc vào loại công trình, mức độ hành vi vi phạm. Theo Điều 15 Luật Xây dựng hiện hành, các trường hợp xây dựng trái phép sẽ bị áp dụng mức phạt tiền như sau:

Đối với hành vi vi phạm lần đầu

Trường hợp 1: Xử phạt vi phạm đối với hành vi sửa chữa, cải tạo sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp

  • Mức phạt từ 03 – 05 triệu đồng đối với hành vi xây dựng sai nhà ở riêng lẻ tại đô thị.
  • Mức phạt từ 05 – 10 triệu đồng đối với hành vi xây dựng không được phép nhà ở nằm trong các quần thể di tích, khu bảo tồn,… Trừ trường hợp công trình yêu cầu phải có báo cáo kỹ thuật – kinh tế đầu tư xây dựng.
  • Mức phạt từ 10 – 20 triệu đồng đối với hành vi xây dựng trái phép công trình yêu cầu phải có báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.

Trường hợp 2: Xử phạt hành vi tiến hành thi công công trình không đúng với nội dung giấy phép xây dựng được cấp (trường hợp cấp phép xây dựng mới)

  • Mức phạt từ 10 – 20 triệu đồng đối với hành vi xây dựng p nhà ở riêng lẻ tại đô thị.
  • Mức phạt từ 20 – 30 triệu đồng đối với hành vi xây dựng nhà ở nằm trong các quần thể di tích, khu bảo tồn,… Trừ trường hợp công trình yêu cầu phải có báo cáo kỹ thuật – kinh tế đầu tư xây dựng.
  • Mức phạt từ 30 – 50 triệu đồng đối với xây dựng trái phép công trình yêu cầu phải có báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.

Trường hợp 3: Mức phạt từ 40 – 50 triệu đồng đối với hành vi xây dựng công trình sai thiết kế đã được phê duyệt (trường hợp được miễn giấy phép xây dựng).

Trường hợp 4: Chủ công trình sẽ bị phạt từ 50 – 60 triệu đồng đối với các hành vi:

  • Xây dựng công trình không phù hợp với quy hoạch đã được Nhà nước phê duyệt.
  • Hình thành công trình vượt ngoài phạm vi chỉ giới xây dựng.
  • Xây dựng công trình lấn chiếm phần hạng mục bảo vệ công trình giao thông, an ninh – quốc phòng, khu di tích lịch sử – văn hóa,…
  • Xây dựng công trình tại khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lũ quét và sạt lở đất (trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này).
  • Xây dựng, cơi nới công trình sai phép trên phần đất của chủ thể khác.
  • Lấn chiếm phần đất đang được sử dụng, quản lý bởi các chủ thể khác đã được Nhà nước công nhận.
  • Lấn chiếm đất công cộng, đất được sử dụng chung theo quy định.

Đối với hành vi tái phạm, tiếp tục vi phạm sau khi bị lập biên bản

Trường hợp 1: Chủ công trình đã bị lập biên bản hành chính mà vẫn tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm:

  • Mức phạt từ 35 – 50 triệu đồng đối với hành vi xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị.
  • Mức phạt từ 5 – 10 triệu đồng đối với hành vi xây dựng nhà ở nằm trong các quần thể di tích, khu bảo tồn,… Trừ trường hợp công trình yêu cầu phải có báo cáo kỹ thuật – kinh tế đầu tư xây dựng.
  • Mức phạt từ 300 – 350 triệu đồng đối với xây dựng sai phép công trình yêu cầu phải có báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.

Trường hợp 2: Chủ đầu tư đã bị lập biên bản hành chính mà tái phạm

Chủ công trình có hành vi tái phạm xây dựng trái phép sẽ có hình thức xử phạt nặng hơn. Theo đó:

  • Mức phạt từ 70 – 80 triệu đồng với hành vi xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị.
  • Mức phạt từ 10 – 20 triệu đồng đối với hành vi xây dựng nhà ở nằm trong các quần thể di tích, khu bảo tồn,… Trừ trường hợp công trình yêu cầu phải có báo cáo kỹ thuật – kinh tế đầu tư xây dựng.
  • Mức phạt từ 950 – 1 tỷ đồng đối với xây dựng công trình yêu cầu phải có báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.

Tước quyền sử dụng giấy phép

Trường hợp công trình xây dựng sai phạm đã bị xử phạt bằng tiền mà vẫn tái phạm. Chủ công trình sẽ không có quyền sử dụng giấy phép xây dựng trong vòng 01 năm.

Tháo dỡ công trình xây dựng sai phép

Trường hợp không phải tháo dỡ công trình xây dựng sai phép

Công trình xây dựng sai phép không bắt buộc phải tháo dỡ trong các trường hợp:

  • Công trình xây dựng được xây dựng từ ngày 1/4/2008 và hoàn thành trước ngày 15/1/2018 nhưng sau ngày 15/1/2018 mới bị phát hiện.
  • Công trình bị phát hiện xây dựng trước ngày 15/1/2018 nhưng có một trong các giấy tờ quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Trong đó nêu rõ:
    • Công trình xây dựng sai phép không vi phạm chỉ giới xây dựng.
    • Công trình xây dựng trái phép không ảnh hưởng đến các công trình xung quanh.
    • Công trình xây dựng sai phép không xảy ra kiện tụng, tranh chấp.
    • Công trình xây dựng trên đất thuộc quyền sở hữu hợp pháp của chủ công trình.
    • Công trình xây dựng sai phép không ảnh hưởng tới quy hoạch đã được phê duyệt bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp công trình xây dựng sai phạm bắt buộc phải tháo dỡ

Trường hợp chủ công trình không tự giác tháo dỡ khi có yêu cầu, phần công trình vi phạm sẽ bị cưỡng chế tháo dỡ theo quy định

Tháo dỡ công trình xây dựng trái phép là biện pháp khắc phục hậu quả và tùy thuộc vào mức độ vi phạm. Theo đó, biện pháp thường được áp dụng là buộc tháo dỡ toàn bộ công trình hoặc một phần công trình vi phạm.

Công trình vi phạm phải tháo dỡ

Cụ thể, công trình bắt buộc phải tháo dỡ trong các trường hợp:

  • Để Nhà nước giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới, công trình xây dựng tạm.
  • Công trình sai phạm có nguy cơ sụp đổ, ảnh hưởng đến công trình lân cận và cộng đồng dân cư xung quanh.
  • Công trình xây dựng trong khu vực bị cấm xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Xây dựng.
  • Công trình không có giấy phép xây dựng. 
  • Công trình xây dựng ảnh hưởng đến quy hoạch địa phương.
  • Công trình xây dựng không đúng với nội dung giấy phép xây dựng.
  • Công trình xây dựng lấn chiếm đất quốc quốc phòng, đất nông nghiệp đất công, đất thuộc quyền sở hữu của đối tượng khác,…
  • Công trình xây dựng không đúng với thiết kế được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp được miễn giấy phép xây dựng).
  • Theo đó, việc phá dỡ công trình phải đáp ứng được các điều kiện như:
  • Công trình, một phần công trình xây dựng trái phép phải được tháo dỡ theo giải pháp, phương án tháo dỡ đã được cơ quan chức năng phê duyệt. 
  • Chủ công trình có nghĩa vụ tổ chức thẩm tra, đánh giá, phê duyệt việc thực hiện giải pháp, phương án tháo dỡ công trình, phần công trình theo quy định. Các phương án đưa ra cần đảm bảo an toàn cho người dân sống xung quanh, không ảnh hưởng đến công trình lân cận, đảm bảo vệ sinh môi trường,…

Trường hợp bắt buộc cưỡng chế

Trường hợp chủ công trình không tự giác tháo dỡ khi có yêu cầu, phần công trình vi phạm sẽ bị cưỡng chế tháo dỡ theo quy định. 

Cơ quan chức năng ra quyết định tháo dỡ có trách nhiệm thuê đơn vị tư vấn để lập phương án, giải pháp tháo dỡ. Theo đó, chủ công trình sẽ phải chịu toàn bộ chi phí, thiệt hại nếu có sự can thiệp của cơ quan chức năng trong việc thực hiện tháo dỡ. 

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết tư vấn về “Thời hạn xử phạt xây dựng trái phép là bao lâu?”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới dịch vụ thì hãy liên hệ ngay tới Tư vấn luật đất đai để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ soạn thảo hợp đồng mua bán nhà và đất. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Liên hệ hotline: 0833.101.102

Câu hỏi thường gặp

Mức phạt khi di chuyển chậm trễ các công trình, nhà, lều quán xây dựng trái phép

Theo quy định tại Khoản 4a Điều 15 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Di chuyển chậm trễ các công trình, nhà, lều quán xây dựng trái phép hoặc cố tình trì hoãn việc di chuyển gây cản trở cho việc giải phóng mặt bằng để xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo vệ công trình đường bộ khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Xây sai bản vẽ thi công có phải là xây dựng trái phép không?

Căn cứ Khoản 17 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP về hành vi vi phạm quy định về trật tự xây dựng như sau:
17. Trường hợp xây dựng không đúng giấy phép xây dựng được cấp nhưng không thuộc trường hợp phải điều chỉnh giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng thì không bị coi là hành vi xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp.
Tại Khoản 1 Điều 98 Luật Xây dựng 2014 quy định về điều chỉnh giấy phép xây dựng như sau:
1. Trong quá trình xây dựng, trường hợp có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung dưới đây thì chủ đầu tư phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng:
a) Thay đổi hình thức kiến trúc mặt ngoài của công trình đối với công trình trong đô thị thuộc khu vực có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
Với quy định nêu trên thì nếu như bên thi công sai bản vẽ nhưng bạn đã tiến hành điều chỉnh giấy phép xây dựng thì không được xem là xây dựng trái phép.