Chào Luật sư, tôi ở quê và tôi có được nhà nước giao đất để làm nhà ở. Tuy nhiên cho đến hiện tại, không biết vì lý do gì mà tôi vẫn chưa được giao đất trên thực địa. Tôi không hiểu rõ lắm về quy định pháp luật giao đất để làm nhà. Vì vậy, tôi muốn hỏi Luật sư: Quy định của Luật đất đai về giao đất thực địa làm nhà ở như thế nào? Rất mong sự phản hồi của Luật sư. Cảm ơn Luật sư.
Để giải đáp thắc mắc của bạn, Tư vấn luật đất đai xin trình bày Quy định của Luật đất đai về giao đất thực địa làm nhà ở qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Thế nào là giao đất thực địa?
Theo khoản 7 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì Nhà nước giao đất, tức Nhà nước giao quyền sử dụng đất là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Có thể hiểu thực địa nghĩa là địa bàn, đất đai trên thực tế.
Như vậy, giao đất thực địa là việc Nhà nước bàn hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất trên thực tế cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Điều kiện giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
Điều 52 Luật Đất đai 2013 quy định căn cứ để giao đất như sau:
“1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.”
Như vậy, để được giao đất thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải:
– Có đơn xin giao đất (đơn phải thể hiện được nhu cầu sử dụng đất).
– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cho phép giao đất tại khu vực tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân làm đơn xin.
Trong nhiều trường hợp dù nhu cầu chính đáng, có đơn xin giao đất nhưng kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện không được giao thì UBND cấp huyện, cấp tỉnh không được ban hành quyết định giao đất.
Khi nào giao đất làm nhà thu tiền và không thu tiền?
Căn cứ Điều 54 Luật Đất đai 2013, Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong trường hợp: Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước
Căn cứ Điều 55 Luật Đất đai 2013 và khoản 1 Điều 2 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây phải nộp tiền sử dụng đất:
- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
- Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
- Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê
Khi nào Nhà nước giao đất không thông qua đấu giá?
Khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp Nhà nước giao đất không thông qua đấu giá, gồm:
- Giao đất không thu tiền sử dụng đất.
- Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
- Sử dụng đất quy định tại các điểm b, g khoản 1 và khoản 2 Điều 56 Luật Đất đai 2013.
- Sử dụng đất vào mục đích hoạt động khoáng sản.
- Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ.
- Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền.
- Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở.
- Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở.
- Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Khi nào Nhà nước giao đất thông qua đấu giá?
Theo khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai 2013, Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
- Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua;
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
- Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
- Sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
- Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
- Giao đất, cho thuê đất đối với đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước.
- Giao đất ở tại đô thị, nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân.
- Giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Giao đất thực địa làm nhà ở đối với hộ gia đình cá nhân tại nông thôn thị trấn
Theo Quy định của Luật đất đai về giao đất thực địa làm nhà ở thì Giao đất thực địa làm nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn, thị trấn được thực hiện qua bước như sau:
Bước 1: Tổ chức, công dân nộp hồ sơ tại tổ “một cửa” của UBND huyện.
Hồ sơ giao đất làm nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn, thị trấn không thuộc trường hợp phải đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm:
a. Hộ gia đình, cá nhân nộp 1 bộ (2 bản gốc, áp dụng cả đối với đất làm nhà ở tại xã và thị trấn) bao gồm :
- Đơn xin giao đất ở
- Bản sao hộ khẩu thường trú có công chứng hoặc bản phôtô thì phải mang theo bản gốc để đối chiếu .
- Tờ khai tiền sử dụng đất
- Tờ khai lệ phí trước bạ
- Các giấy tờ liên quan đến chế độ miễn giảm tiền sử dụng đất theo quy định như hộ nghèo, gia đình thương binh liệt sĩ, Bà mẹ Việt Nam anh hùng…
b. UBND xã, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm lập lập các hồ sơ kèm theo:
- Bản trích lục bản đồ địa chính hoặc sơ đồ địa chính khu đất xin giao
- Biên bản xét duyệt của Hội đồng tư vấn giao đất xã, thị trấn Thông báo công khai, kết thúc công khai danh sách các trường hợp được giao đất .
- Phương án chung về giao đất ở của UBND xã, thị trấn (đối với trường hợp thực hiện công tác giao đất ở cho nhiều hộ gia đình, cá nhân trong thôn, xã, thị trấn hay theo từng chương trình dự án
- Quy hoạch chi tiết đất ở được UBND huyện phê duyệt
- Tờ trình về việc xin giao đất, cho thuê đất của UBND xã, thị trấn.
Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở ( và đất vườn ao liền kề nếu có ) cho hộ gia đình cá nhân đang sử dụng tại xã, thị trấn, bao gồm:
a. Hộ gia đình, cá nhân nộp 01 bộ (2 bản gốc mỗi loại) bao gồm:
- Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);
- Giấy xác nhận về nguồn gốc sử dụng theo quy định tại Thông tư số 06/TT-BTNMT hướng dẫn thực hiện Nghị định 84 trong trường hợp không có giấy tờ chứng minh thời điểm sử dụng đối với đất ở.
- Tờ khai tiền sử dụng đất,
- Tờ khai lệ phí trước bạ,
- Các giấy tờ liên quan đến chế độ miễn giảm tiền sử dụng đất theo quy định như hộ nghèo, gia đình thương binh liệt sĩ, Bà mẹ Việt Nam anh hùng…
b. UBND xã, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm lập các hồ sơ kèm theo:
- Hồ sơ xét duyệt của Hội đồng tư vấn đất đai của UBND xã, thị trấn (Biên bản xét duyệt nêu rỏ các yếu tố đủ điều kiện được cấp giấy ; Thông báo công khai, kết thúc công khai kèm danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
- Tờ trình của UBND xã, thị trấn đề nghị cấp giấy CNQSD đất.
Chuyên viên tiếp nhận hồ sơ của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ:
Nếu hồ sơ đầy đủ thì viết giấy biên nhận, hẹn ngày trả kết quả,
Nếu hồ sơ không đầy đủ thì hướng dẩn tổ chức, công dân hoàn thiện hồ sơ theo đúng yêu cầu.
Bước 2: Chuyên viên tiếp nhận hồ sơ của tổ “một cửa” của UBND huyện chuyển hồ sơ cho bộ phận nghiệp vụ để xử lý hồ sơ thời gian không quá 1 ngày.
Bước 3: Bộ phận nghiệp vụ xử lý hồ sơ của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trong thời gian không quá 12 ngày làm việc có trách nhiệm hoàn thành việc trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo, đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính thửa đất, khu đất, kiểm tra đầy đủ các hồ sơ kèm theo và gửi hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định.
Bước 4: (Có bổ sung so với ban hành lần 1): Chuyên viên xử lý hồ sơ của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất sau khi hoàn chỉnh hồ sơ đúng thủ tục quy định chuyển Phòng TN & MT thẩm định.
Phòng Tài nguyên và môi trường sau khi nhận hồ sơ đã được Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cung cấp các thông tin về đất đai như quy định, trong thời gian 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ tiến hành xác minh thực địa, thẩm tra hồ sơ địa chính như tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ, đối tượng được giao đất, đối tượng được miễn giảm, giá đất, quy hoạch chi tiết đất ở đã được phê duyệt và có biên bản thẩm định (đối với trường hợp giao đất ở mới) và ký xác nhận vào đơn đăng ký cấp giấy CNQSD đất đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để chuyển thông tin địa chính cho cơ quan thuế.
Bước 5: Trong thời hạn không quá 2 ngày, Văn phòng đăng ký Quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính và phiếu chuyển thông tin địa chính cho cơ quan thuế để hộ gia đình, cá nhân làm nghĩa vụ tài chính.
Bước 6: Trong thời gian không quá 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận được số liệu địa chính do Văn phòng đăng ký Quyền sử dụng đất chuyển đến, Chi cục thuế phải xác định và ghi đầy đủ các khoản nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất và có thông báo các khoản thu cho Văn phòng đăng ký Quyền sử dụng đất để thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Bước 7: Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc sau khi nhận được thông báo các khoản nghĩa vụ của cơ quan thuế, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng thông báo cho người sử dụng đất đến tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để nhận thông báo nghĩa vụ tài chính.
Bước 8: Trong thời gian không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký Quyền sử dụng đất soạn thảo Quyết định giao đất, cấp giấy, in giấy chứng nhận và trình UBND huyện quyết định qua UBND huyện.
Bước 9: Trong thời gian không quá 2 ngày làm việc, Văn phòng UBND huyện có trách nhiệm trình Phó Chủ tịch UBND phụ trách lĩnh vực tài nguyên – môi trường ký quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bước 10: Trong thời gian không quá 2 ngày làm việc, Phó Chủ tịch UBND huyện ký quyết định cấp giấy và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bước 11: Trong thời gian 1 ngày làm việc Văn phòng UBND huyện nhận hồ sơ từ lãnh đạo UBND huyện và trả cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
Bước 12: Trong thời gian không quá 1 ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chỉnh lý hồ sơ địa chính, lưu hồ sơ theo quy định và Tổ một cửa trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình cá nhân.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Quy định của Luật đất đai về giao đất thực địa làm nhà ở?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; tư vấn luật đất đai, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102 hoặc qua các kênh sau:
FB: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hướng dẫn thủ tục thu hồi đất, giao đất năm 2022
- Người dân có được phép xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp không?
- Khởi công xây dựng nhà ở trước khi có giấy phép có bị phạt không?
Câu hỏi thường gặp
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất phải nộp là số tiền trúng đấu giá.
– Đối với vi phạm của công chức địa chính xã, phường, thị trấn thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
– Đối với những vi phạm của công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai cấp nào thì gửi kiến nghị đến thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai cấp đó;
– Đối với vi phạm của thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính; hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất.