Sai phạm trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xử lý sao?

25/09/2023 | 11:11 8750 lượt xem Thanh Thùy

Chào Luật sư, hiện nay tôi muốn hỏi về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hôm trước tôi và gia đình được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên khi về nhà thì tôi phát hiện tên của tôi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị sai, cụ thể là sai dấu dẫn tới sai tên. Không biết theo quy định hiện nay thì Sai phạm trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sao? Sai phạm trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ai sẽ chịu trách nhiệm? Mong được luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về nội dung “Sai phạm trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sao?” luật sư tư vấn luật đất đai xin tư vấn đến bạn như sau:

Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không đúng đối tượng thì phải giải quyết như thế nào?

Hiện nay khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cần cấp đúng người. Tuy nhiên có một số lí do như nhờ người đứng tên giấy chứng nhận, sai tên người đứng tên, sai chủ thể đứng tên như cá nhân hoặc hộ gia đình. Vậy nếu như cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không đúng đối tượng thì việc mà các chủ thể cần làm chính là:

Căn cứ Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định việc đính chính, thu hồi Giấy chưng nhận quyến sử dụng đất như sau:

Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp

  1. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
    a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
    b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
    c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
    d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
  2. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai”.
    Theo đó nếu cán bộ công chức cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không đúng đối tượng thì cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp sai quy định.

Sai phạm trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sao?

Hiện nay khi theo dõi báo đài, tin tức thì có thể thấy việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện nay còn tồn tại những vấn đề cần khắc phục. Một trong số đó chính là những sai phạm trong cấp giấy chứng nhận. Đó có thể đến từ khách quan hay những lí do chủ quan của các cá nhân. Vậy nếu như có sai phạm trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được giải quyết như sau:

Căn cứ Điều 207 Luật Đất đai 2013 quy định về xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai như sau:

Xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai

  1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm sau đây:
    a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái với quy định của pháp luật trong giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, quản lý hồ sơ địa chính, ra quyết định hành chính trong quản lý đất đai;
    b) Thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy ra vi phạm pháp luật về đất đai hoặc có hành vi khác gây thiệt hại đến tài nguyên đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
    c) Vi phạm quy định về lấy ý kiến, công bố, công khai thông tin; vi phạm quy định trình tự, thủ tục hành chính; vi phạm quy định về báo cáo trong quản lý đất đai.
    Bên cạnh đó tại Điều 97 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai như sau:

Hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai

  1. Vi phạm quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm các hành vi sau:
    a) Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất không đúng vị trí và diện tích đất trên thực địa;
    b) Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
    c) Giao lại đất, cho thuê đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế, cảng hàng không, sân bay dân dụng không phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    Theo đó, tùy theo tính chức, mức độ sự việc mà cán bộ công chức cấp sai Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc nặng hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Phát hiện sai phạm trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cần kiến nghị đến ai?

Hiện nay để đòi lại sự công bằng khách quan thì khi phát hiện sai phạm trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì chúng ta cần kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền. Để có thể kiến nghị và được giải quyết theo quy định, chúng ta cần biết cơ quan nào thực hiện việc trên. Vậy chủ thể có chức năng giải quyết nội dung trên là:

Căn cứ Điều 209 Luật Đất đai 2013 quy định về việc tiếp nhận và xử lý trách nhiệm của thủ trưởng, công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp và công chức địa chính cấp xã trong việc vi phạm trình tự thực hiện các thủ tục hành chính như sau

Tiếp nhận và xử lý trách nhiệm của thủ trưởng, công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp và công chức địa chính cấp xã trong việc vi phạm trình tự thực hiện các thủ tục hành chính

  1. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp, công chức địa chính xã, phường, thị trấn vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn đối với việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, làm thủ tục thực hiện quyền của người sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận thì có quyền gửi đơn kiến nghị đến người có thẩm quyền theo quy định sau đây:
    a) Đối với vi phạm của công chức địa chính xã, phường, thị trấn thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
    b) Đối với những vi phạm của công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai cấp nào thì gửi kiến nghị đến thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai cấp đó;
    c) Đối với vi phạm của thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
  2. Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo cho người có kiến nghị biết.
    Theo đó, khi phát hiện sai phạm của cán bộ công chức trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cần kiến nghị đến:
  • Đối với vi phạm của công chức địa chính xã, phường, thị trấn thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
  • Đối với những vi phạm của công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai cấp nào thì gửi kiến nghị đến thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai cấp đó;
  • Đối với vi phạm của thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.

Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo cho người có kiến nghị biết

Sai phạm trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sao?

Cách xử lý khi sổ đỏ cấp sai vị trí đất như thế nào?

Hiện nay có trường hợp sổ đỏ cấp sai vị trí đất do chủ thể cung cấp thông tin chưa chính xác hay do cơ quan cấp giấy có sự nhầm lẫn. Vậy nếu như sổ đỏ cấp sai vị trí thì họ có được cấp lại giấy mới không? Thủ tục xin cấp lại sổ đỏ như thế nào? Cách xử lý khi sổ đỏ cấp sai vị trí đất là:

Tại Điều 86 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định thủ tục đính chính Giấy chứng nhận đã cấp, cụ thể như sau:

“1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.

Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

3. Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Như vậy, trong trường hợp của bạn cần liên hệ với chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện thủ tục đính chính lại sổ đỏ do bị sai vị trí đất.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Sai phạm trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sao?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay nhu cầu đến dịch vụ soạn thảo hợp đồng mua bán chuyển nhượng nhà đất …. cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận QSD đất gồm những gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm các giấy tờ sau:
– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK.
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Ngoài 02 loại giấy tờ trên thì tùy thuộc vào nhu cầu đăng ký quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cả quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà cần chuẩn bị giấy tờ chứng minh theo từng trường hợp, cụ thể:
– Trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất thì phải nộp một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
– Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản đó (thông thường tài sản cần đăng ký là nhà ở).

 Nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đâu?

Căn cứ Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nơi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận được quy định như sau:
Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu (xã, phường, thị trấn nơi có đất)
Cách 2: Không nộp tại UBND cấp xã
– Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh (bộ phận một cửa).
– Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

Thời hạn giải quyết việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là bao lâu?

Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời hạn thực hiện do UBND cấp tỉnh quy định nhưng:
– Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.