Bạn muốn mua đất nhưng thắc mắc không biết Theo quy định Mua đất có cần sổ hộ khẩu không? Pháp luật quy định Điều kiện để mua bán đất là gì? Thủ tục mua đất khi không có sổ hộ khẩu thực hiện ra sao? Cần chuẩn bị những giấy tờ hồ sơ gì để mua đất? Đối với trường hợp Hộ khẩu ở tỉnh mua nhà ở thành phố được không? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết bên dưới của Tư vấn luật đất đai để được giải đáp những thắc mắc về vấn đề “Mua đất có cần sổ hộ khẩu không” cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho bạn.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm sổ hộ khẩu
Sổ hộ khẩu là một hình thức quản lý nhân khẩu trong các hộ gia đình có chức năng xác định nơi thường trú hợp pháp của công dân. Đây là công cụ và thủ tục hành chính giúp nhà nước quản lí việc di chuyển sinh sống của công dân Việt Nam. Sổ hộ khẩu để xác định địa chỉ thường trú của cá nhân, hộ gia đình. Tuy nhiên, kể từ ngày 01/7/2021 kể từ khi Luật cư trú mới có hiệu lực thì cá nhân, hộ gia đình không còn được cấp mới sổ hộ khẩu, thu hồi sổ hộ khẩu trong những trường hợp thay đổi thông tin và đến năm 2023 sẽ bổ sổ hộ hoàn toàn, thay vào đó là sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia để quản lý dân cư.
Khi chuyển nhượng, tặng cho nhà đất thì thủ tục sang tên sổ đỏ (đăng ký biến động đất đai) là thủ tục bắt buộc và chỉ khi đăng ký biến động hoàn tất khi được đăng ký vào sổ địa chính.
Điều kiện để mua bán đất là gì?
Mua bán đất hay chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hợp đồng được thiết lập giữa 02 bên, bên bán (bên chuyển nhượng) và bên mua (bên nhận chuyển nhượng).
Để hợp đồng mua bán đất có hiệu lực thì cả hai bên phải đáp ứng các điều kiện luật định.
Đối với bên bán
Quy định tại Luật Đất đai, Điều 88 đòi hỏi người bán đất phải có đủ các điều kiện:
– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc được nhận thừa kế.
– Đất không có tranh chấp với bất kỳ chủ thể nào.
– Đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
– Đất còn thời gian sử dụng.
Đối với bên mua
Cá nhân sẽ không được nhận chuyển nhượng nếu thuộc một trong các trường hợp được ghi nhận tại Điều 191 Luật Đất đai. Cụ thể:
(1) Pháp luật không cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
+ Đó có thể là trường hợp đất không đủ điều kiện để đưa vào “giao dịch”, hoặc;
Ví dụ: Cá nhân không được nhận chuyển nhượng đất của người dân tộc thiểu sổ do nhà nước giao trước 10 năm, kể từ khi người dân tộc thiểu số có quyết định giao đất. Đây là nội dung được quy định tại Khoản 2, Điều 40 Nghị định 43.
(2) Không trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp thì không mua đất trồng lúa.
(3) Không ở trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không mua đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực đó.
Bên cạnh các điều kiện nêu trên, bên mua và bên bán phải đảm bảo điều kiện về chủ thể trong giao kết hợp đồng theo quy định tại Bộ luật dân sự.
Lưu ý: Để có thể ký kết hợp đồng mua bán đất đai, tổ chức, cá nhân cần chuẩn bị các giấy tờ, hồ sơ liên quan đến giao dịch mua bán đất, bao gồm cả việc soạn thảo các điều khoản, thỏa thuận mua bán chi tiết. Để hiểu thêm thông tin về khái niệm, đặc điểm của thỏa thuận mua bán, bạn đọc có thể đọc thêm trên.
Mua đất có cần sổ hộ khẩu không?
Hồ sơ đăng ký biến động đất đai (đăng ký sang tên)
Khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT quy định hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng, tặng cho nhà đất gồm:
– Đơn đăng ký theo Mẫu 09/ĐK.
– Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho nhà đất đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định.
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân khi nhận chuyển nhượng, tặng cho bất động sản theo Mẫu số 03/BĐS-TNCN.
– Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01.
– Các giấy tờ dùng để làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ (nếu có).
Như vậy, nếu đã công chứng hoặc chứng thực thì sang tên sổ đỏ sẽ không cần sổ hộ khẩu.
Hồ sơ yêu cầu công chứng, chứng thực
Về hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng, theo Điều 40 và Điều 41 Luật Công chứng năm 2014, hồ sơ công chứng nhà đất gồm các giấy tờ sau:
– Phiếu yêu cầu công chứng.
– Dự thảo hợp đồng do các bên thỏa thuận.
– Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng như: Chứng minh nhân dân/ căn cước công dân/ Hộ chiếu.
– Bản sao giấy chứng nhận (sổ hồng, sổ đỏ).
Bản sao giấy tờ khác liên quan đến hợp đồng: Giấy tờ chứng minh tình trạng tài sản chung/riêng; bản sao giấy tờ về thẩm quyền đại diện/ủy quyền như hợp đồng ủy quyền; sổ hộ khẩu.
Về hồ sơ yêu cầu chứng thực hợp đồng, căn cứ Khoản 1 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, người yêu cầu chứng thực nộp 1 bộ hồ sơ gồm:
– Dự thảo hợp đồng chuyển nhượng nhà đất.
– Bản sao Chứng minh nhân dân/ căn cước công dân/ Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực.
– Bản sao giấy chứng nhận (sổ đỏ, sổ hồng) và đem theo bản chính để đối chiếu.
Như vậy, hồ sơ yêu cầu công chứng hoặc chứng thực sổ đỏ không có quy định bắt buộc phải có sổ hộ khẩu. Tuy nhiên trên thực tế nhiều Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc phòng, văn phòng công chứng vẫn yêu cầu.
Thủ tục mua đất khi không có sổ hộ khẩu như thế nào?
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Người thực hiện thủ tục sang tên chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ đã nêu tại mục 3 ở trên.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động đất đai cho Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (nơi có đất) để được giải quyết đăng ký biến động theo thẩm quyền.
Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định cho người sử dụng đất.
Bước 3: Nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ
Sau khi nhận được thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ của cơ quan thuế, người sử dụng đất thực hiện nộp tiền thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ vào ngân sách nhà nước và gửi các chứng từ nộp thuế, lệ phí trước bạ hoặc xác nhận của cơ quan thuế về việc được miễn thuế, lệ phí trước bạ cho Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi đã nộp hồ sơ đăng ký biến động.
Bước 4: Nhận kết quả
Người sử dụng đất sẽ nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được xác nhận nội dung biến động hoặc giấy chứng nhận mới trong trường hợp giấy chứng nhận cũ không còn chỗ trống để xác nhận nội dung biến động.
Mời bạn xem thêm:
- Tranh chấp thừa kế nhà đất giải quyết thế nào?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
- Trưởng thôn được từ chối hòa giải tranh chấp khi có yêu cầu hay không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Mua đất có cần sổ hộ khẩu không”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thủ tục mua bán, cho thuê, cho mượn nhà đất khiếu nại, khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai; hợp đồng uỷ quyền mua bán nhà đất… vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102. Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 119 Luật Nhà ở 2014, bên mua nhà ở phải đáp ứng điều kiện:
Nếu là cá nhân trong nước thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện các giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự và không bắt buộc phải có đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;
Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch
Theo quy định, người dân chỉ cần đáp ứng điều kiện có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình để có hộ khẩu tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mà không cần phải đáp ứng điều kiện về thời gian tạm trú như trước đây.
Bán nhà có cần người trong hộ khẩu ký tên hay không phải tùy thuộc vào tình huống cụ thể đó là sổ đỏ cấp cho cá nhân hay sổ đỏ cấp cho hộ gia đình. Trong trường hợp Sổ đỏ cấp cho cá nhân thì khi bán nhà, đất, người đứng tên trên Sổ không cần hỏi ý kiến của bất cứ ai; trường hợp Sổ đỏ cấp cho hộ gia đình thì phải hỏi ý kiến của các thành viên trong hộ gia đình.