Hướng dẫn thủ tục bồi thường thu hồi đất năm 2022

24/08/2022 | 17:05 159 lượt xem Thanh Loan

Hiện nay, nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu về đất đai để phát triển kinh tế ngày càng cao. Kéo theo đó, các dự án mà nhà nước đang triển khai thu hồi đất cứ thế tăng lên gấp bội. Khi đó, người sử dụng đất có thể được bồi thường nếu có đủ các điều kiện được bồi thường. Trong đó có trường hợp bồi thường cây trồng, vật nuôi. Để nắm được quy định pháp luật về bồi thường thu hồi đất mời bạn đọc theo dõi bài viết “Hướng dẫn thủ tục bồi thường thu hồi đất năm 2022” của Tư vấn luật đất đai.

Căn cứ pháp lý

Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là gì?

Căn cứ tại Khoản 12, Điều 03, Luật đất đai 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 (sau đây gọi tắt là Luật đất đai năm 2013) quy định như sau:

“12. Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất”.

Theo quy định của pháp luật về đất đai thì trách nhiệm phát sinh khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quốc phòng – an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc thu hồi đất này không phải lỗi do người sử dụng đất. Trong thời gian bị thu hồi đất, người sử dụng đất bị ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Với tư cách là đại diện chủ sở hữu, Nhà nước có trách nhiệm bồi thường cho người sử dụng đất với phạm vi bồi thường là: bồi thường về đất, bồi thường thiệt hại về vật chất.

Căn cứ tại Khoản 6, Điều 4, Luật đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 (sau đây gọi tắt là Luật đất đai năm 2003) quy định như sau:

“6. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất”.

Tuy nhiên, quy định này chưa thực sự chặt chẽ và chưa thể hiện hết giá trị thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất không chỉ là giá trị quyền sử dụng đất mà còn là giá trị thiệt hại về vật chất và những thiệt hại khác phải tính đến nhưng Nhà nước phải sử dụng thêm cơ chế hỗ trợ để bù đắp toàn bộ giá trị thiệt hại. Do đó, Luật Đất đai năm 2013 sửa đổi đã quy định rõ: bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất trên diện tích đã thu hồi cho người sử dụng đất.

Quy định mới về bồi thường khi thu hồi đất

Căn cứ tại Điều 74, Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:

“Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật”.

Theo quy định pháp luật, có 03 nguyên tắc bồi thường về đất khi thu hồi đất gồm:

Nguyên tắc về các điều kiện chung để được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất 

Khoản 1, Điều 74, Luật đất đai năm 2013 quy định các điều kiện để người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đó là các điều kiện quy định tại Điều 75, Luật đất đai năm 2013. Chúng tôi sẽ phân tích chi tiết về các điều kiện này trong bài viết tiếp theo.

Nguyên tắc về hình thức bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất 

Khoản 2, Điều 74, Luật đất đai năm 2013 quy định các hình thức bồi thường bao gồm: 

  • Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi;
  • Nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. 

Tuy nhiên, với quy định này nếu áp dụng đối với trường hợp cải tạo đất nông nghiệp thì không khả thi trên thực tế. Do nước ta là nước thuần nông, tập trung chủ yếu vào nông nghiệp nên ở một số địa phương đã giao quỹ đất nông nghiệp cho cá nhân, hộ gia đình sử dụng ổn định lâu dài. Do đó, không có quỹ đất nông nghiệp để bồi thường cho người sử dụng đất bị thu hồi đất nông nghiệp.

Nguyên tắc về việc thực hiện bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất 

Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, khách quan, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Đây là những yếu tố cần thiết giúp cho việc thực hiện bồi thường khi nhà nước thu hồi đất đạt hiệu quả cao, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư. Trong khi luật đất đai năm 2003 không quy định điều khoản này thì trong luật đất đai năm 2013 nó đã được ghi nhận như một nguyên tắc bồi thường.

Hướng dẫn thủ tục bồi thường thu hồi đất năm 2022
Hướng dẫn thủ tục bồi thường thu hồi đất năm 2022

Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất

Thực trạng bồi thường khi nhà nước thu hồi đất

Các nguyên tắc quan trọng liên quan đến định giá đất đã được trình bày khá cụ thể trong Luật Đất đai năm 2013 [20] và các văn bản hướng dẫn thi hành . Luật đất đai năm 2013 đã đề cập đến việc tham vấn xác định giá đất trong quá trình xây dựng và điều chỉnh biên độ giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất và xác định giá đất cụ thể theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có liên quan; Giá đất do tư vấn xác định là một trong những căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và quyết định giá đất . Đặc biệt, giá đất được xác định theo nguyên tắc “sát với giá bán quyền sử dụng đất trên thị trường trong điều kiện bình thường”. Tuy nhiên, theo quy định, Nhà nước vừa là người quyết định thu hồi đất, vừa xác định giá đất để tính bồi thường nên đã không đảm bảo tính độc lập, khách quan trong việc ban hành giá đất và rất khó thực hiện. mang lại lợi ích tối đa cho chủ đất. người sử dụng đất.

Phạm vi giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành thường thấp hơn giá thị trường của quyền sử dụng đất được nhượng lại. Do đó, nếu áp dụng giá khung của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì người bị thu hồi đất có thể được bồi thường với giá thấp hơn giá chuyển nhượng ra thị trường, dẫn đến nhiều trường hợp tắc nghẽn và kiện tụng.

Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất

Ngày 06/01/2022, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 04/2022 / NĐ-CP để sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; địa hình và bản đồ. Đặc biệt, việc sửa đổi một số quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai tại Nghị định 91/2019/ NĐ-CP, như: sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 3 về giải thích từ ngữ. đối với hành vi chiếm đất; Bổ sung Khoản 10, Mục 7 về Xác định số lợi bất hợp pháp do vi phạm hành chính: Việc nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trước ngày Lệnh số 91/2019 / NĐ-CP có hiệu lực chỉ áp dụng đối với các hành vi vi phạm trước đó. Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về đất đai quy định số thu lợi bất hợp pháp phải nộp; …

Ngoài ra, Quốc hội, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành các văn bản quy hoạch sử dụng đất liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, như Nghị định số 03 / VBHN-BTNMT ngày 0 tháng 5 năm 2021, Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị quyết số 39/2021 / QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 về quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050, kế hoạch sử dụng đất 5 năm quốc gia giai đoạn 2021 – 2025; …

Điều kiện bồi thường khi nhà nước thu hồi đất

Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Bồi thường cây trồng khi thu hồi đất

Khoản 1 Điều 90 Luật Đất đai 2013, khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định sau đây:

  • Đối với cây hàng năm: mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 3 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất.
  • Đối với cây lâu năm: mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương; tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất.
  • Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác: được bồi thường chi phí di chuyển; và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại.
  • Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức; hộ gia đình; cá nhân trồng; quản lý; chăm sóc; bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây: tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

Thu hồi đất bồi thường hỗ trợ tái định cư

Việc bồi thường và hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở được quy định trong luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành cụ thể là trong Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất như sau;

” Điều 6. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở

Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:

a) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;

b) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

2. Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.

3. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này mà không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thì được Nhà nước bồi thường bằng tiền.

4. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.”

Giá đất bồi thường khi thu hồi đất

Khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất”

Điểm đ khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013 quy định:

“4. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:

đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.”

Bồi thường hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp

Khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

“Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất”.

Điều 83 Luật Đất đai năm 2013 quy định ngoài việc bồi thường trên, Nhà nước còn xem xét hỗ trợ thêm. Các khoản hỗ trợ bao gồm:

Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở.

Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở; Hỗ trợ khác.

Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất của Tư vấn luật đất đai

Nếu bạn gặp khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp thu hồi bồi thường đất. Hãy sử dụng Dịch vụ giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất của Tư vấn luật đất đai. Tư vấn luật đất đai chuyên tư vấn, soạn thảo hợp đồng; và tiến hành hỗ trợ các thủ tục giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất theo quy định của pháp luật một cách nhanh nhất và chính xác nhất.

Khi sử dụng Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất của Tư vấn luật đất đai. Tư vấn luật đất đai sẽ thực hiện:

  • Tư vấn những quy định pháp luật liên quan đến giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất
  • Tư vấn thủ tục để giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất
  • Rà soát, đại diện khách hàng thực hiện giải quyết tranh chấp về thủ tục thu hồi bồi thường đất
  • Tư vấn điều kiện đểgiải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất
  • Tư vấn, tham gia giải quyết tranh chấp phát sinh từ tranh chấp về thu hồi bồi thường đất
  • Đại diện quyền lợi của khách hàng khi phát sinh tranh chấp xảy ra;
  • Tư vấn các quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan đến tranh chấp về thu hồi bồi thường đất

Tại sao nên sử dụng dịch vụ tư vấn của Tư vấn luật đất đai?

Đến với dịch vụ của Tư vấn luật đất đai bạn sẽ được hỗ trợ nhanh nhất có thể:

Dịch vụ nhanh chóng, chính xác: Thủ tục bồi thường thu hồi đất khá phức tạp; dễ xảy ra tranh chấp. Nếu không hiểu rõ sẽ mất rất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc. Chính vì vậy mà khi sử dụng dịch vụ của Tư vấn luật đất đai; quý khách hàng sẽ được tư vấn tận tình; tránh được nhiều rủi ro pháp lý.

Đúng thời hạn: Với phương châm “Đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chũng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.

Chi phí: Chi phí dịch vụ của Tư vấn luật đất đai có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với các khách hàng.

Video đề cập đến vấn đề bồi thường thu hồi đất

Video đề cập đến vấn đề bồi thường thu hồi đất

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Hướng dẫn thủ tục bồi thường thu hồi đất năm 2022”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thủ tục mua bán, cho thuê, cho mượn nhà đất khiếu nại, khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai;… vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102.  Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Nhà nước thu hồi đất thì buộc phải bồi thường đất?

Căn cứ Khoản 2 Điều 74 Luật đất đai 2013 quy định về nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

Có bồi thường đất khi cắm mốc địa giới đường đỏ không?

Theo Khoản 3 Điều 2 Thông tư 10/2016/TT-BXD quy định: Mốc chỉ giới đường đỏ là mốc xác định đường ranh giới phân định giữa phần lô đất để xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc các công trình hạ tầng kỹ thuật, có ký hiệu CGĐ.

Hộ gia đình không đủ điều kiện được bồi thường đất thì được mua nhà ở tái định cư đúng không?

Căn cứ Khoản 1b Điều 30 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định đối tượng thuộc diện được thuê, thuê mua, mua nhà ở để phục vụ tái định cư bao gồm:
Hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất ở gắn với nhà ở và phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai và không có chỗ ở nào khác.