Đất đai luôn được coi là tài nguyên thiên nhiên đặc biệt quan trọng. Quyền sở hữu và quyền sử dụng giữ vai trò quan trọng trong quá trình sử dụng đất đai. Điều này có thể rất quan trọng đối với việc phát triển, quản lý và sử dụng hiệu quả đất đai và tài sản của chính phủ. Việc quy định các quyền của người sử dụng đất có ý nghĩa rất quan trọng nhằm bảo toàn, phân bổ và tổ chức hợp lý nguồn tài nguyên đất đai. Bạn đọc có thể tham khảo bài viết “Luật đất đai mở rộng quyền cho người sử dụng đất năm 2023” của Tư vấn luật đất đai để tham khảo thêm về vấn đề này nhé!
Khái niệm quyền sử dụng đất là gì?
Quyền sử dụng đất đai là quyền khai thác, sử dụng các thuộc tính của đất đai để phục vụ cho các mục tiêu của cá nhân, tổ chức hoặc Nhà nước chủ quyền.
Luật Đất đai năm 2013 nêu rõ, đất đai là tài sản thuộc quyền sở hữu của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nhà nước quản lý đất đai thông qua các quyết định trao quyền sử dụng dưới nhiều hình thức cho các đối tượng nhận quyền sử dụng đất.
Bên cạnh đó, người sử dụng đất được phép thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến đất đai theo quy định của pháp luật.
Luật Đất đai quy định quyền sở hữu thuộc về Nhà nước, nhưng quyền sử dụng đất cũng bao gồm quyền sở hữu đất đai một cách hợp pháp. Nhà nước không chỉ trao quyền sử dụng mà còn trao quyền định đoạt cho người sử dụng thông qua các hình thức giao dịch đa dạng như: chuyển nhượng, thừa kế, góp vồn, tặng cho, thừa kế, hoặc từ bỏ quyền sử dụng
Ai là người có quyền sử dụng đất?
Theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất gồm những đối tượng sau:
- Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự.
- Hộ gia đình, cá nhân trong nước (thường gọi là hộ gia đình, cá nhân); đây là người sử dụng đất chủ yếu, phổ biến nhất hiện nay.
- Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ.
- Cơ sở tôn giáo gồm: Chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo.
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Quyền của người sử dụng đất
Các quyền của người sử dụng đất được quy định tại Điều 166, Luật đất đai 2013 như sau:
- Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (tức là sổ đỏ và sổ hồng).
- Hưởng thành quả lao động, đầu tư trên đất.
- Được hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp mang lại.
- Có quyền khiếu nại để được Nhà nước bảo hộ khi xảy ra các hành vi xâm phạm quyền lợi, chiếm đoạt tài sản, lợi ích hợp pháp của mình như lấn chiếm đất đai, chuyển nhượng trái phép…
- Được Nhà nước hướng dẫn giúp đỡ trong việc cải tạo đất, bồi bổ đất nông nghiệp.
- Được Nhà nước bồi thường khi có quyết định thu hồi đất.
Nghĩa vụ của người sử dụng đất được quy định như thế nào?
Nghĩa vụ của người sử dụng đất được quy định tại Điều 170 Luật Đất đai 2013 như sau:
- Không được sử dụng sai mục đích đăng ký, sai ranh giới thửa đất. Người sử dụng phải tuân thủ quy định về độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác liên quan.
- Tiến hành đăng ký đất đai, làm đầy đủ giấy tờ khi chuyển đổi, cho thuê, chuyển nhượng…
- Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
- Áp dụng các biện pháp cải tạo đất đai
- Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đất xung quanh;
- Giao lại đất cho Nhà nước khi có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gia hạn;
- Tuân theo quy định về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
Luật đất đai mở rộng quyền cho người sử dụng đất năm 2023
Tổ chức trong nước được lựa chọn hình thức thuê đất
Luật Đất đai năm 2013 mở rộng quyền lựa chọn hình thức thuê đất cho tổ chức kinh tế trong nước thuê đất lựa chọn hình thức thuê đất một lần; Đặc biệt: các tổ chức kinh tế, hiệp hội công lập tự chủ tài chính phi thương mại; hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, công ty ở nước ngoài.
Luật Đất đai năm 2013 mở rộng quyền nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất của các công ty đầu tư nước ngoài; quy định người Việt Nam định cư ở nước ngoài có pháp luật cư trú tại Việt Nam được nhận quyền sử dụng nhà ở trong dự án xây dựng nhà ở.
Về bảo đảm và trách nhiệm của Nhà nước đối với người sử dụng đất
Luật đất đai năm 2013 bổ sung các bảo đảm mới như: bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hợp pháp; cấp Giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện theo quy định; bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi theo quy định.
Nhà nước có các trách nhiệm cụ thể về xây dựng; quản lý hệ thống thông tin đất đai và bảo đảm quyền tiếp cận thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân…
Luật đất đai năm 2013 quy định rõ quyền; và nghĩa vụ sử dụng đất của người dân trong vùng quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Quy định trách nhiệm của Nhà nước về đất ở; đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu số; việc cấp mới, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtl quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng; bổ sung quy định chính sách miễn; giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho người nghèo; đồng bào dân tộc thiểu số.
Nâng thời hạn giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân
Luật đất đai năm 2013 nâng thời hạn giao đất nông nghiệp trong hạn mức đối với hộ gia đình; cá nhân từ 20 năm (Luật đất đai 2003) lên 50 năm; thống nhất cho các loại đất nông nghiệp; cho phép hộ gia đình, cá nhân tích tụ với diện tích lớn hơn (không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp) ( Khoản 2 Điều 126).
Luật đất đai năm 2013 quy định một mục mới về điều kiện thực hiện các quyền của người sử dụng đất. Để đảm bảo người sử dụng đất thực hiện đúng đắn; có hiệu quả các quyền lợi của mình; Nhà nước đặt ra những điều kiện riêng về thực hiện các quyền của người sử dụng đất; tạo sự thống nhất giữa các chủ thể cũng như vai trò quản lí đất đai của đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai.
Thông tin liên hệ
Tư vấn Luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Luật đất đai mở rộng quyền cho người sử dụng đất năm 2023”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm:
- Trình tự thủ tục mua bán căn hộ chung cư mini năm 2023
- Có nên mua chung cư cũ 20 năm không?
- Quy định về phí dịch vụ chung cư
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định bồi thường về đất cho người đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, theo đó:
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 101 và Điều 102 của Luật Đất đai, các Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì được bồi thường về đất.
Theo quy định tại Điều 106 Luật Đất đai 2013 có quy định về đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp như sau:
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;
b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.
Căn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp tên của bạn trong sổ đỏ bị sai thì bạn hoàn toàn có thể yêu cầu đính chính lại nội dung này.
Tại Điều 86 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định về thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp như sau:
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.
Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.