Doanh nghiệp thuê nhà của cá nhân cần điều kiện gì?

09/08/2023 | 10:33 29 lượt xem Trang Quỳnh

Trước khi đăng ký kinh doanh, việc chọn một nơi làm trụ sở cho doanh nghiệp là một bước quan trọng để xác định vị trí hoạt động cốt lõi của doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp quyết định thuê nhà của một cá nhân để làm trụ sở, có một số điều mà doanh nghiệp cần lưu ý để đảm bảo quyền và lợi ích của cả hai bên. Dưới đây là chia sẻ của Tư vấn luật đất đai về nội dung Doanh nghiệp thuê nhà của cá nhân làm trụ sở cần lưu ý gì?, mời bạn đọc tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Thông tư 40/2021/TT-BTC

Doanh nghiệp thuê nhà của cá nhân làm trụ sở cần lưu ý gì?

Thuê nhà là hành động hoặc quá trình thuê một căn nhà hoặc một không gian sống khác để sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Người thuê (người mướn) trả tiền thuê (tiền mướn) cho chủ sở hữu (người cho thuê) để có quyền sử dụng tạm thời căn nhà hoặc không gian đó, thường là để sinh sống hoặc làm việc. Vậy khi Doanh nghiệp thuê nhà của cá nhân làm trụ sở cần lưu ý gì?

Ký hợp đồng thuê nhà

Khi thuê nhà do cá nhân làm chủ sở hữu để đặt trụ sở, doanh nghiệp cần phải ký hợp đồng thuê nhà với bên cho thuê.

Hợp đồng thuê nhà phải được lập thành văn bản và không bắt buộc phải công chứng, chứng thực, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

Tuy nhiên, công chứng, chứng thực hợp đồng thuê nhà là việc nên làm để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, tính chặt chẽ của hợp đồng cũng như tránh các rủi ro xảy ra sau này.

Khai và nộp thuế nếu trong hợp đồng thỏa thuận bên thuê là người nộp thuế thay

Nếu hợp đồng thuê nhà có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế thay, doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế (thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng) trước khi trả thu nhập trên 100 triệu đồng/năm và nộp thay lệ phí môn bài cho cá nhân cho thuê tài sản.

– Lệ phí môn bài:

Nếu hợp đồng cho thuê bất động sản kéo dài trong nhiều năm thì doanh nghiệp nộp lệ phí môn bài thay cho cá nhân theo từng năm tương ứng với số năm khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân.

Trường hợp doanh nghiệp khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân một lần đối với hợp đồng cho thuê bất động sản kéo dài trong nhiều năm thì chỉ nộp mức lệ phí môn bài của một năm.

Mức phí môn bài cả năm:

Doanh thu bình quân nămMức phí môn bài cả năm
Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm1.000.000 (một triệu) đồng/năm
Doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm500.000 (năm trăm nghìn) đồng/năm
Doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm300.000 (ba trăm nghìn) đồng/năm

Nếu doanh nghiệp thuê nhà trong thời gian cuối năm (tức là từ ngày 1/7) thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.

Doanh nghiệp thuê nhà của cá nhân cần chú ý gì?

– Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân:

Doanh nghiệp thực hiện tính thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng như sau:

Số thuế GTGT phải nộp=Doanh thu tính thuế GTGTxTỷ lệ thuế GTGT 5%
Số thuế TNCN phải nộp=Doanh thu tính thuế TNCNxTỷ lệ thuế TNCN 5%

Ngoài ra, cá nhân có thể ủy quyền cho doanh nghiệp khai thay, nộp thay đối với hợp đồng cho thuê từ 100 triệu/năm trở xuống tại doanh nghiệp nếu trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ nhiều nơi và cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm.

Đưa tiền thuê nhà vào chi phí hợp lý

Nếu tại hợp đồng thuê nhà có thỏa thuận tiền thuê nhà chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ tổng số tiền thuê nhà bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.

Doanh nghiệp tự khai chi phí được trừ với cơ quan thuế. Tuy nhiên, để ghi nhận khoản chi phí tiền thuê nhà là chi phí hợp lý, thì doanh nghiệp phải có các chứng từ dưới đây:

– Hợp đồng thuê nhà;

– Chứng từ thanh toán tiền thuê nhà (Nếu tiền thuê nhà trên 20 triệu thì cũng không cần phải chuyển khoản vì không có hóa đơn);

– Chứng từ nộp thuế thay chủ nhà và hồ sơ nộp thuế thay.

Các chứng từ nêu trên sẽ được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.

Cá nhân cho thuê nhà, mặt bằng có được khai thuế thu nhập cá nhân theo năm dương lịch hay không? Hay phải khai theo từng lần phát sinh?

Hầu hết các gia đình và cá nhân sở hữu nhà ở thường thấy việc cho thuê là một cách tốt để tạo thêm nguồn thu nhập. Tuy nhiên, điều đáng nói là nhiều người vẫn chưa thực sự quan tâm và nhận thức đầy đủ về những vấn đề pháp lý căn bản khi tham gia vào hoạt động cho thuê nhà. Vậy khi Cá nhân cho thuê nhà, mặt bằng có được khai thuế thu nhập cá nhân theo năm dương lịch hay không? Hay phải khai theo từng lần phát sinh?

Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC có quy định:

Phương pháp tính thuế đối với một số trường hợp đặc thù

1. Cá nhân cho thuê tài sản

a) Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ. Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại khoản này gồm: cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí.

b) Cá nhân cho thuê tài sản khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán (từng lần phát sinh kỳ thanh toán được xác định theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán) hoặc khai thuế theo năm dương lịch. Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.

Theo đó đối với cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê nhà, mặt bằng thì có thể lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo năm dương lịch hoặc theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán (từng lần phát sinh kỳ thanh toán được xác định theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán).

Cá nhân cho thuê nhà, mặt bằng không trọn năm thì có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?

Việc hiểu rõ và tuân thủ các quy định pháp lý trong hoạt động cho thuê nhà là một phần quan trọng để đảm bảo mọi bên đều được bảo vệ và tránh được các tranh chấp không mong muốn trong tương lai. Khi cá nhân cho thuê nhà, mặt bằng không trọn năm thì có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không là thắc mắc của nhiều người?

Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC (Được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC) quy định:

Cá nhân cho thuê tài sản

c) Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.

Theo đó đối với cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, đồng thời nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Vậy nếu doanh thu từ việc cho thuê nhà không trọn năm từ 100 triệu đồng/năm trở lên thì vẫn thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Thông tin liên hệ:

Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Doanh nghiệp thuê nhà của cá nhân cần chú ý gì?“. Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về gia hạn thời hạn sử dụng đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Pháp luật quy định về thời hạn thuê nhà và giá thuê nhà như thế nào?

Điều 129 Luật Nhà ở 2014 quy định về thời hạn thuê và giá thuê nhà ở như sau:
Bên cho thuê và bên thuê nhà ở được thỏa thuận về thời hạn thuê, giá thuê và hình thức trả tiền thuê nhà theo định kỳ hoặc trả một lần; trường hợp Nhà nước có quy định về giá thuê nhà ở thì các bên phải thực hiện theo quy định đó.
Trường hợp chưa hết hạn hợp đồng thuê nhà ở mà bên cho thuê thực hiện cải tạo nhà ở và được bên thuê đồng ý thì bên cho thuê được quyền điều chỉnh giá thuê nhà ở. Giá thuê nhà ở mới do các bên thỏa thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở và phải bồi thường cho bên thuê theo quy định của pháp luật.
Bên cho thuê và bên thuê nhà ở được Nhà nước bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình thuê và cho thuê nhà ở.

Hợp đồng thuê nhà chấm dứt trong trường hợp nào?

Theo Điều 131 Luật nhà ở năm 2014, Hợp đồng thuê nhà được chấm dứt trong các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Nhà thuê thuộc sở hữu nhà nước.
Trường hợp 2: Nhà thuê không thuộc sở hữu nhà nước khi phát sinh việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà sẽ được thực hiện khi đáp ứng một trong các trường hợp dưới đây:
Hợp đồng cho thuê nhà đã hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định được thời hạn cho thuê thì hợp đồng sẽ chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên chủ nhà thông báo cho bên thuê về việc hợp đồng đã hết giá trị.
Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;
Trường hợp 3: Nhà cho thuê không còn;
Trường hợp 4: Bên thuê nhà chết hoặc Tòa án có tuyên bố mất tích mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;
Trường hợp 5: Nhà cho thuê bị hư hỏng, tiềm tàng nguy cơ sập đổ hoặc ngôi nhà thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa của nhà nước hoặc quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác. Ở đây, bên cho thuê cần phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê nhà biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;

Những trường hợp nào hủy bỏ hợp đồng thuê nhà mà không phải bồi thường?

Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:
+ Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
+ Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
+ Trường hợp khác do luật quy định.