Hồ sơ xin giao đất gồm những gì?

15/09/2023 | 08:58 36 lượt xem SEO Tài

Bên cạnh các phương thức truy cập đất như thuê đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất, hoặc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, người dân cũng có quyền đề xuất xin giao đất khi họ có nhu cầu sử dụng đất. Điều này tạo cơ hội cho cá nhân và tổ chức tìm kiếm và sử dụng đất đai theo các hình thức phù hợp với mục tiêu và kế hoạch của họ. Vậy để xin giao đất sẽ cần chuẩn bị những hồ sơ gì, mời quý bạn đọc tham khảo nội dung bài viết Hồ sơ xin giao đất gồm những gì? dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai năm 2013

Quy định về giao đất như thế nào?

Giao đất là một quy trình quan trọng trong việc quản lý và sử dụng đất đai tại Việt Nam. Đây là việc Nhà nước thực hiện thông qua quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Quy trình giao đất có hai trường hợp chính: giao đất không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 của Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước thực hiện việc giao quyền sử dụng đất thông qua quyết định giao đất. Đối tượng nhận quyền sử dụng đất có thể bao gồm cả cá nhân và tổ chức. Hình thức giao đất có thể chia thành hai loại: giao đất có thu tiền sử dụng đất, trong đó người sử dụng đất phải trả tiền cho Nhà nước để sử dụng đất, và giao đất không thu tiền sử dụng đất, trong đó người sử dụng đất không phải trả tiền sử dụng đất.

Quy trình giao đất được thực hiện bởi Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, dựa trên hai căn cứ chính như được quy định tại Điều 52 của Luật Đất đai năm 2013. Các căn cứ này bao gồm:

  1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt: Đây là một bước quan trọng trong quy trình giao đất, nơi kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được xác định và phê duyệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Kế hoạch này sẽ quyết định việc giao đất trong khu vực huyện.
  2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất: Nếu cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu sử dụng đất, họ phải thể hiện nhu cầu này thông qua việc nêu rõ trong dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất đối với Nhà nước. Điều này đảm bảo rằng việc giao đất sẽ phản ánh đúng nhu cầu sử dụng đất của các đối tượng và sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Tổng hợp lại, quá trình giao đất là một phần quan trọng trong việc quản lý và sử dụng đất đai tại Việt Nam, và nó được điều chỉnh chặt chẽ thông qua các quy định của Luật Đất đai năm 2013. Quy trình này đảm bảo sự công bằng và hiệu quả trong việc cấp quyền sử dụng đất cho các đối tượng khác nhau trên lãnh thổ quốc gia.

Hồ sơ xin giao đất gồm những gì?

Có những hình thức giao đất nào hiện nay?

Hiện nay, pháp luật đất đai tại Việt Nam quy định hai hình thức chính để giao đất, đó là giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất và giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất. Cả hai hình thức này đều được quản lý và điều chỉnh chặt chẽ bởi các cơ quan chức năng và đảm bảo tính minh bạch trong quy trình giao đất. Nhờ vào việc thiết lập cơ chế pháp lý này, Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi để quản lý và sử dụng đất đai một cách hiệu quả, đồng thời bảo vệ quyền lợi của người dân và phát triển kinh tế đất nước.

  1. Giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất: Trong trường hợp này, người có nhu cầu sử dụng đất phải chuẩn bị hồ sơ và gửi đơn xin giao đất cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau khi nhận được đơn, cơ quan này sẽ tiến hành xem xét và ban hành quyết định giao đất dựa trên các căn cứ pháp lý và quy định liên quan. Quy trình này thường được thực hiện theo thủ tục hành chính và đảm bảo tính minh bạch và công bằng.
  2. Giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất: Trong trường hợp này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất cho những người có nhu cầu. Người tham gia đấu giá sẽ cạnh tranh với nhau bằng cách đưa ra các giá trị đề xuất và người đưa ra giá cao nhất sẽ được giao đất. Quy trình này được thực hiện theo các quy định về đấu giá và kết quả trúng đấu giá.

Từ phân tích trên, có thể thấy rằng hộ gia đình, cá nhân hoặc người sử dụng đất khác có thể được giao đất bằng cách xin giao đất trực tiếp hoặc thông qua đấu giá quyền sử dụng đất. Điều quan trọng là phải tuân thủ các quy định và điều kiện cụ thể của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo tính công bằng và hiệu quả trong việc phân phối đất đai. Quyết định giao đất sẽ được đưa ra dựa trên quỹ đất có sẵn, kế hoạch sử dụng đất hàng năm và các quy định khác của Luật Đất đai 2013.

Hồ sơ xin giao đất gồm những gì?

Việc xin giao đất thường đi kèm với việc đưa ra lý do và mục đích cụ thể cho việc sử dụng đất đó. Các đối tượng xin giao đất thường phải nộp đơn xin giao đất tới các cơ quan chức năng hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc tỉnh, theo quy định của pháp luật. Đơn xin giao đất này thường phải mô tả rõ về khu vực đất cụ thể mà họ muốn sử dụng, mục đích sử dụng đất, và kế hoạch sử dụng đất trong tương lai. Cụ thể như sau:

Người xin giao đất, thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với dự án phải trình cơ quan có thẩm quyền xét duyệt; hoặc phải cấp giấy chứng nhận đầu tư gồm:

+ Đơn xin giao đất, cho thuê đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT;

+ Bản sao giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư kèm theo bản thuyết minh dự án đầu tư.

Trường hợp xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng; an ninh thì không phải nộp kèm bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư; nhưng phải nộp bản sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng; an ninh của cơ quan có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

Trường hợp dự án sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản thì phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

+ Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất quy định của Luật Đất đai và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án;

+ Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.

Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất.

Trường hợp dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì phải có văn bản chấp thuận cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.

Trường hợp dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nhà đầu tư nước ngoài tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì phải có văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao theo quy định.

– Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất quy định đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình;

– Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định giao đất (Mẫu số 02); hoặc dự thảo quyết định cho thuê đất (Mẫu số 03) ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Hồ sơ xin giao đất gồm những gì?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay cung cấp đến dịch vụ tư vấn pháp lý về Mức bồi thường thu hồi đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Cơ quan nào có thẩm quyền giao đất?

Theo quy định tại Điều 59 Luật Đất đai 2013 thì Thẩm quyền giao đất của các cơ quan nhà nước phụ thuộc vào đối tượng được giao đất và loại đất được giao để sử dụng, cụ thể:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật Đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất trong các trường hợp sau đây: Giao đất đối với tổ chức; Giao đất đối với cơ sở tôn giáo; Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất trong các trường hợp sau đây: Giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

Thời hạn giải quyết xin giao đất là bao lâu?

Thời hạn giải quyết: Không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 30 ngày làm việc đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
Thời gian trên không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

Trường hợp nào Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng?

Những trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất được quy định tại Điều 55 Luật đất đai 2013, gồm:
Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.