Việc thuê đất là một sự kết nối giữa hai bên, một giao dịch có sự cam kết rõ ràng về việc sử dụng một phần đất trong một khoảng thời gian nhất định. Điều này thể hiện tính chất của một hợp đồng, mà ở đó bên chủ đất đồng ý giao phần đất cho bên thuê đất để sử dụng. Trong quá trình này, bên thuê đất có quyền sử dụng và tận dụng nguồn tài nguyên đất đai theo cách mà họ mong muốn, trong phạm vi được qui định. Việc thực hiện hạch toán tiền thuê đất trả 1 lần như thế nào?
Căn cứ pháp lý
Có được chọn hình thức trả tiền thuê đất một lần hay hằng năm không?
Việc thuê đất không chỉ đơn giản là một thỏa thuận mua bán đơn thuần, mà còn là một mối quan hệ phức tạp giữa bên cho thuê đất và bên thuê đất, nơi cả hai phải tuân thủ các điều khoản và nghĩa vụ của mình để đảm bảo tính công bằng và bền vững trong việc sử dụng tài sản quý báu này. Vậy hiện nay khi thuê đất có được lựa chọn hình thức trả tiền hay không?
Tại khoản 8 Điều 3 Luật Đất đai 2013 có quy định về Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất thì theo đó Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất chính là việc Nhà nước đưa ra quyết định trao quyền sử dụng đất cho những đối tượng mà có nhu cầu sử dụng đất mà thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.
Tại khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai 2013 và khoản 1 Điều 2 Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước có quy định về cho thuê đất thì Nhà nước cho thuê đất có thu tiền thuê đất hàng năm hoặc là có thu tiền thuê đất một lần cho cả một thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nhằm để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, để nuôi trồng thủy sản, làm muối;
– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu để tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp mà vượt hạn mức được giao theo quy định của pháp luật;
– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân mà sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho các hoạt động khoáng sản; đất sản xuất về vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất của cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân mà sử dụng đất nhằm để xây dựng công trình công cộng mà có mục đích kinh doanh;
– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân mà sử dụng đất làm muối mà vượt hạn mức giao đất tại địa phương nhằm để sản xuất muối và các tổ chức kinh tế, người Việt Nam mà định cư ở nước ngoài, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có sử dụng đất nhằm để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất muối theo đúng quy định của pháp luật.
– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân mà không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản hay làm muối mà được giao đất mà không thu tiền sử dụng đất nhưng lại đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại nhưng phải chuyển sang thuê đất theo các quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 142 của Luật Đất đai; những hộ gia đình, cá nhân mà đang sử dụng đất để làm kinh tế trang trại khi mà chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất mà sẽ phải chuyển sang thuê đất theo các quy định tại Khoản 3 Điều 142 của Luật Đất đai.
– Trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam mà định cư ở nước ngoài, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện thuê đất để đầu tư xây dựng các công trình ngầm theo các quy định tại Khoản 2 Điều 161 của Luật Đất đai.
– Trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam mà định cư ở nước ngoài, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp hay nuôi trồng thủy sản, làm muối; sử dụng đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; sử dụng đất xây dựng các công trình công cộng mà có mục đích kinh doanh; sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư nhà ở nhằm để cho thuê;
– Trường hợp tổ chức kinh tế, các tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, những người Việt Nam định cư ở nước ngoài, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà sử dụng đất để xây dựng công trình sự nghiệp;
– Trường hợp tổ chức nước ngoài mà có chức năng ngoại giao sử dụng đất nhằm để xây dựng trụ sở làm việc.
Thêm nữa, tại khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2013 có quy định quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất, theo đó các tổ chức kinh tế, các tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, các hộ gia đình, cá nhân, những người Việt Nam định cư ở nước ngoài, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà thực hiện việc thuê đất của nhà nước được quy định trong các trường hợp vừa nêu trên thì được lựa chọn về hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc là thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả một thời gian thuê.
Tuy nhiên, có những trường hợp pháp luật quy định người thuê đất không được lựa chọn hình thức thuê đất hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, cụ thể tại khoản 2 Điều 56 Luật Đất đai 2013 và khoản 2 Điều 2 Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, theo đó những trường hợp mà nhà nước cho thuê đất phải trả tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau:
– Trường hợp đơn vị vũ trang nhân dân mà sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản hay làm muối hoặc là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp nuôi trồng thủy sản hay làm muối kết hợp với các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
– Trường hợp tổ chức kinh tế, hộ gia đình hay các cá nhân sử dụng đất sông, ngòi, kênh rạch, suối nhằm để nuôi trồng thủy sản theo đúng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 163 của Luật Đất đai.
– Trường hợp người Việt Nam mà định cư ở nước ngoài, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà sử dụng đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối nhằm để thực hiện các dự án đầu tư để nuôi trồng thủy sản theo đúng các quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 163 của Luật Đất đai.
Như vậy, chủ thể thuê đất hoàn toàn có quyền được chọn hình thức trả tiền thuê đất một lần hoặc trả tiền thuê đất hàng năm, tuy nhiên không phải trường hợp nào người thuê đất cũng được lựa chọn hình thức trả tiền thuê mà sẽ phải tuân thủ theo đúng các trường hợp mà pháp luật quy định.
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần trong trường hợp nào?
Sự kết nối qua việc thuê đất không chỉ là một giao dịch pháp lý mà còn là một khía cạnh quan trọng của cuộc sống xã hội và kinh tế. Một bên giao đất và một bên thuê đất buộc phải thiết lập một mối quan hệ chặt chẽ, dựa trên sự hiểu biết và cam kết rõ ràng. Thỏa thuận thuê đất không chỉ đơn thuần là việc chuyển nhượng quyền sử dụng một phần đất, mà còn thể hiện sự tương tác và phản ánh các giá trị xã hội, văn hóa và kinh tế.
Theo quy định tại Điều 56 Luật Đất đai 2013, Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần đối với các trường hợp như sau:
(1) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
(2) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013.
(3) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
(4) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.
(5) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng các loại đất như sau:
– Đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
– Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
– Đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.
– Đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê.
(6) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.
(7) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.
Hạch toán tiền thuê đất trả 1 lần
Trong một thế giới ngày càng tăng cường về sự cạnh tranh và sự cần đến tài nguyên đất đai ngày càng tăng cao, việc thuê đất cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài sản đất đai của một quốc gia hoặc một cộng đồng. Việc đặt ra các quy định và điều kiện cho việc thuê đất là một phần quan trọng của quản lý tài sản đất đai, đồng thời cũng đảm bảo rằng việc sử dụng đất diễn ra một cách bền vững và hợp pháp.
Căn cứ theo hướng dẫn của Công văn 12662/BTC-QLKT năm 2021 về hạch toán tiền thuê đất có thời hạn như sau:
Theo quy định tại Khoản 2đ, Điều 4 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định
….
Như vậy, tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê được ghi nhận là TSCĐ vô hình khi thỏa mãn 2 điều kiện: Thuê trước ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003 và có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Không hạch toán vào TSCĐ vô hình đối với tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê trong trường hợp: Thuê đất sau ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003 hoặc không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ vào quy định nêu trên và căn cứ vào công văn của Công ty thì trường hợp Công ty thuê đất sau ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai 2003 và tiền thuê đất được trả làm nhiều đợt, thì số tiền thuê đất trả trước được hạch toán vào TK 242 – Chi phí trả trước và được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo thời gian thuê đất, không hạch toán vào TSCĐ vô hình. Việc kế toán chi phí tiền thuê đất đề nghị Công ty nghiên cứu quy định tại Điều 47, Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp để thực hiện.
Thông qua hướng dẫn của Công văn trên, việc hạch toán tiền thuê đất trả một lần được thực hiện như sau:
(1) Để được hạch toán tiền thuê đất trả một lần là TSCĐ vô hình thì phải đáp ứng đủ 02 điều kiện như sau:
– Thuê đất trước ngày có hiệu lực thi hành của Luật Đất đai 2003 (cụ thể là 01/07/2004).
– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
(2) Trường hợp công ty thuê đất sau ngày 01/07/2004 và tiền thuê đất được trả làm nhiều đợt:
– Số tiền thuê đất trả trước được hạch toán vào TK 242 – Chi phí trả trước và được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo thời gian thuê đất và không được hạch toán vào TSCĐ vô hình.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Hạch toán tiền thuê đất trả 1 lần như thế nào?” đã được Tư vấn luất đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về giá đền bù tài sản trên đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới BĐS có bắt buộc phải có bất động sản không?
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Mẫu Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Thời hạn cho thuê đất được xác định theo quyết định cho thuê đất, quyết định công nhận quyền sử dụng đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định cho phép chuyển từ giao đất sang cho thuê đất, quyết định gia hạn cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Mục đích sử dụng đất thuê được xác định theo mục đích ghi trong quyết định cho thuê đất, trường hợp không có quyết định cho thuê đất thì mục đích sử dụng đất thuê được xác định theo hợp đồng thuê đất.
Theo Khoản 40 Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:
Chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất là không quá 30 ngày.
Như vậy, thời gian thực hiện thủ tục này là không quá 30 ngày.