Tranh chấp đòi nhà cho ở nhờ giải quyết như thế nào?

22/08/2023 | 11:55 5 lượt xem Gia Vượng

Giải quyết tranh chấp liên quan đến việc đòi lại nhà sau khi đã cho thuê hoặc cho người khác ở nhờ là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi sự cân nhắc và quản lý kỹ lưỡng. Thường xuyên, người cho thuê đặt niềm tin vào người thuê hoặc người được ở nhờ, nhưng đôi khi điều này có thể gây ra những tình huống rắc rối và rủi ro đối với tài sản của họ. Việc cho mượn nhà có thể mang lại thu nhập bổ sung hoặc giúp hỗ trợ người khác trong thời gian cần thiết. Tuy nhiên, để đảm bảo rằng tài sản của bạn được bảo vệ và tránh tranh chấp không mong muốn, cần tuân thủ các quy tắc cơ bản. Dưới đây là chia sẻ của Tư vấn luật đất đai quy định về cách giải quyết tranh chấp đòi nhà cho ở nhờ, mời bạn đọc tham khảo:

Căn cứ pháp lý

Quy định của pháp luật về nhà cho ở nhờ, cho mượn như thế nào?

Các giao dịch liên quan đến việc cho ở nhờ và mượn nhà thể hiện một khía cạnh quan trọng của các giao dịch dân sự và đất đai. Đây là những thỏa thuận phổ biến trong cuộc sống hàng ngày, thường được xây dựng dựa trên tinh thần hợp tác và sẵn sàng giúp đỡ. Tuy tính chất của giao dịch này là dân sự, nhưng nó cũng phải tuân thủ các quy định và chính sách pháp luật về đất đai.

Theo Điều 494 Bộ luật dân sự 2015, mượn nhà ở là một thỏa thuận giữa các bên. Theo đó, bên cho mượn chuyển giao quyền sử dụng nhà cho bên mượn trong một thời hạn nhất định. Trong trường hợp này, không có nghĩa vụ trả tiền từ bên mượn đối với bên cho mượn. Bên mượn chỉ cần trả lại nhà khi thời hạn mượn kết thúc hoặc mục đích mượn đã được đạt đến.

Luật nhà ở năm 2014 cũng quy định về việc cho mượn và ở nhờ trong các điều khoản khác nhau. Theo Điều 117 của Luật nhà ở 2014, cho mượn và ở nhờ là những dạng của giao dịch nhà ở. Ngoài ra, theo Điều 154 của Luật nhà ở 2014, thỏa thuận cho mượn và ở nhờ có thể chấm dứt trong các trường hợp sau:

  1. Thời hạn cho mượn hoặc ở nhờ đã kết thúc.
  2. Nhà ở cho mượn hoặc ở nhờ không còn tồn tại.
  3. Bên mượn hoặc bên ở nhờ trong giao dịch chết hoặc mất tích theo tuyên bố của Tòa án.
  4. Nhà ở cho mượn hoặc ở nhờ có nguy cơ sập đổ hoặc nằm trong diện quyết định giải tỏa, phá dỡ hoặc thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  5. Theo thỏa thuận của các bên.

Các quy định này nhằm đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong việc giải quyết tranh chấp liên quan đến việc cho ở nhờ và mượn nhà, cùng với việc bảo vệ quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia trong giao dịch này.

Giải quyết tranh chấp đòi nhà cho ở nhờ như thế nào?

Đặc điểm của thỏa thuận cho mượn nhà, cho ở nhờ là gì?

Các thỏa thuận về việc cho ở nhờ và cho mượn nhà có thể được thỏa thuận miệng hoặc lập thành văn bản. Điều đặc biệt là văn bản thỏa thuận này không yêu cầu phải qua quá trình công chứng hay chứng thực tại cơ quan chức năng.

Bản chất của việc cho mượn nhà và cho ở nhờ thường xuất phát từ mối quan hệ thân thiết hoặc quen biết giữa các bên. Thay vì mục đích thu lợi lớn, thỏa thuận này thường được xây dựng dựa trên tinh thần giúp đỡ và sẻ chia. Điều này thể hiện một truyền thống của sự đoàn kết và xã hội, nơi mọi người thường sẵn sàng ủng hộ nhau trong những thời kỳ khó khăn hoặc khi cần sự hỗ trợ.

Thời gian cho việc cho ở nhờ và cho mượn nhà thường không kéo dài, thường chỉ diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định được thỏa thuận bởi cả hai bên. Điều này làm giảm khả năng xảy ra các tranh chấp liên quan đến việc trả nhà sau khi hết thời hạn cho mượn hoặc cho ở nhờ.

Tuy nhiên, không thể tránh khỏi những tình huống tranh chấp có thể nảy sinh khi thỏa thuận này kết thúc. Vì vậy, việc hiểu rõ quy định pháp luật và thực hiện thỏa thuận một cách đầy đủ và minh bạch có thể giúp giảm thiểu những xung đột không mong muốn và duy trì tinh thần hỗ trợ xã hội trong cộng đồng.

Giải quyết tranh chấp đòi nhà cho ở nhờ như thế nào?

Đòi lại nhà trong trường hợp cho ở nhờ hoặc cho mượn thực sự là một quá trình rất phức tạp và thường kéo dài. Điều này phần lớn xuất phát từ việc phần đông người dân tham gia vào việc giải quyết tranh chấp này thường không nắm rõ các quy định của pháp luật. Sự thiếu hiểu biết này khiến cho quá trình giải quyết tranh chấp trở nên khó khăn và rắc rối hơn.

Một trong những cách khuyến khích của pháp luật để giải quyết tranh chấp đòi lại nhà cho ở nhờ hoặc cho mượn là thông qua việc tự thương lượng và đàm phán giữa các bên. Tại giai đoạn này, các bên có thể tự đưa ra các phương án giải quyết. Nếu cả hai bên đều đồng ý với một phương án, thì tranh chấp có thể kết thúc một cách nhanh chóng. Tuy nhiên, tỷ lệ thành công trong việc tự thương lượng và đàm phán thường không cao.

Do đó, để đảm bảo một quá trình đàm phán thành công, thường cần có một bên thứ ba đứng giữa, đóng vai trò như một trọng tài. Một trong những phương pháp thường được sử dụng hiệu quả là yêu cầu Ủy ban Nhân dân xã tiến hành hòa giải.

Việc hòa giải tranh chấp đòi lại nhà cho ở nhờ hoặc cho mượn tại Ủy ban Nhân dân xã (UBND xã) có quy trình cụ thể. Đầu tiên, các bên cần gửi đơn yêu cầu UBND xã tiến hành hòa giải. Khi nhận được đơn, chủ tịch UBND xã sẽ tổ chức buổi hòa giải trong vòng 45 ngày. Cuộc họp này sẽ có sự tham gia đầy đủ của các bên liên quan theo đúng quy định của pháp luật. Kết quả của buổi hòa giải được lập thành biên bản.

Hòa giải tại UBND xã có lợi thế giúp các bên trình bày quan điểm và đưa ra phương án giải quyết một cách khách quan hơn. Với sự hiện diện của bên thứ ba, làm vai trò như một trọng tài, quá trình hòa giải trở nên công bằng và hợp lý hơn. Tất cả các ý kiến và thông tin từ ban hòa giải được sử dụng để thảo luận và đưa ra phương án giải quyết tranh chấp.

Tuy nhiên, nếu việc hòa giải tại UBND xã không thành công hoặc không được cả hai bên đồng ý, người có yêu cầu muốn tiến hành khởi kiện đòi lại nhà cho ở nhờ hoặc cho mượn tại Tòa án. Quá trình khởi kiện bao gồm chuẩn bị hồ sơ, nộp đơn khởi kiện, nộp tạm ứng án phí, tham gia vào quá trình tố tụng tại Tòa án, và cuối cùng là mở phiên tòa để xét xử vụ án. Tòa án sẽ đưa ra phán quyết cuối cùng dựa trên các quy định pháp luật và thực tế vụ việc, và quyết định này có thể chấm dứt tranh chấp liên quan đến việc đòi lại nhà cho ở nhờ hoặc cho mượn.

Thông tin liên hệ:

Tư vấn luất đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Giải quyết tranh chấp đòi nhà cho ở nhờ như thế nào?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về chia thừa kế đất hộ gia đình. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Cho ở nhờ được hiểu là như thế nào?

Cho ở nhờ hay cho mượn nhà đất là việc một người có nhà đất cho người khác mượn hay ở nhờ trên nhà đất mà người đó làm chủ. Còn người ở nhờ được sử dụng nhà đất đó trong một thời hạn mà không phải trả tiền cho người chủ, nhưng người đó phải trả lại khi thời hạn mượn đã hết hoặc mục đích mượn đã đạt được.

Đòi lại nhà cho ở nhờ, cho mượn cần chuẩn bị những hồ sơ gì?

Khi đòi lại nhà cho ở nhờ, cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
– Hợp đồng, văn bản cho ở nhờ, cho mượn nhà
– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với căn nhà đang tranh chấp: Là những giấy tờ chứng minh mình là chủ sở hữu hợp pháp của căn nhà. Đó là các giấy tờ sau:
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Các giấy tờ khác như: Hồ sơ xin cấp phép xây dựng; Quyết định chấp thuận và giấy phép xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Hợp đồng mua nhà; Hợp đồng thuê mua; Văn bản tặng cho; Di chúc có nội dung mình được quyền sở hữu căn nhà; Văn bản hoặc hợp đồng góp vốn; Bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác để chứng minh mình quyền sở hữu hợp pháp đối với căn nhà đang tranh chấp.

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng cho mượn, cho ở nhờ nhà ở?

Điều 154 Luật Nhà ở năm 2014 quy định:
1. Thời hạn cho mượn, cho ở nhờ đã hết.
2. Nhà ở cho mượn, cho ở nhờ không còn.
3. Bên mượn, bên ở nhờ nhà ở chết hoặc mất tích theo tuyên bố của Tòa án.
4. Nhà ở cho mượn, cho ở nhờ có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc diện đã có quyết định giái tỏa, phá dỡ hoặc thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Theo thỏa thuận của các bên.