Gửi đơn tranh chấp đất đai ở đâu?

26/08/2022 | 15:15 73 lượt xem Thanh Loan

Tranh chấp đất đai nên khởi tố hay khởi kiện lên Ủy ban nhân dân là thắc mắc của nhiều người. Giải quyết tại tòa án hoặc tại ủy ban đều có những thuận lợi và khó khăn riêng. Tùy từng tranh chấp, mức độ nghiêm trọng mà chúng ta lựa chọn nơi giải quyết tranh chấp đất đai hiệu quả. Để biết được vấn đề này mời bạn đọc tham khảo  bài viết “Gửi đơn tranh chấp đất đai ở đâu?” của Tư vấn luật đất đai.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật tố tụng dân sự 2015

Gửi đơn tranh chấp đất đai ở đâu?

Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất

Đây là tranh chấp nhằm xác định ai là người có quyền sử dụng đất đối với một phần hoặc toàn bộ diện tích đất đang có tranh chấp. Tranh chấp này bao gồm cả tranh chấp ranh giới giữa các thửa đất liền kề (tranh chấp đòi lại đất; tranh chấp lối đi chung… Đối với loại tranh chấp đất đai này thì thẩm quyền giải quyết được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 là Tòa án nhân dân nơi có đất.

Đối với những tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất

Các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất thì thẩm quyền giải quyết được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật tố tụng dân sự 2015. Nghĩa là Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về đất đai được nêu trên.

Các cách nộp đơn khởi kiện tranh chấp quyền sử dụng đất

Sau khi đã hoàn tất đơn thì bạn có thể nộp đơn khởi kiện tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền bằng các phương thức sau:

Nộp trực tiếp tại Tòa án

Bạn tiến hành nộp đơn khởi kiện tại bộ phận tiếp nhận đơn khởi kiện hoặc phòng tiếp dân của Tòa án. Khi Tòa án nhận đơn khởi kiện của bạn, người nhận đơn sẽ có trách nhiệm ghi thông tin vào sổ nhận đơn và đưa cho bạn biên lai nhận đơn. Sau đó bạn sẽ phải thanh toán tạm ứng án phí. Đây là một phương thức nộp đơn dễ thực hiện và phổ biến hiện nay. Đồng thời, bạn cũng có thể biết thêm hồ sơ khởi kiện đã đầy đủ hay chưa qua sự hướng dẫn của cán bộ Tòa án.

Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính

Người khởi kiện có thể lựa chọn bất kỳ một đơn vị chuyển phát gửi hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai tới Tòa án. Khi nhận được đơn khởi kiện qua dịch vụ bưu chính thì người tiếp nhận phải ghi thông tin vào sổ nhận đơn.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn; Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Người khởi kiện tranh chấp đất đai nộp đơn qua hình thức này cần lưu ý nên giữ lại biên lai xác nhận đã gửi đơn của đơn vị chuyển phát.

Việc này sẽ giúp ích cho quá trình theo dõi trạng thái vận chuyển đơn; có ý kiến khiếu nại tới Tòa án trong trường hợp Tòa án chậm trễ trong việc xử lý đơn khởi kiện.

Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có)

Với phương thức này, bạn sẽ phải chuẩn bị đơn khởi kiện bằng bản mềm rồi gửi trực tiếp qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Về cơ bản, phương thức này sẽ không mất nhiều thời gian và công sức di chuyển trong thời kỳ công nghệ số hiện nay.

Sau khi nhận được đơn khởi kiện của bạn, Tòa án sẽ in ra thành bản cứng để bổ sung vào sổ nhận đơn và thông báo lại cho bạn biết rằng đơn khởi kiện của bạn đã được thụ lý.

Gửi đơn tranh chấp đất đai ở đâu
Gửi đơn tranh chấp đất đai ở đâu

Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai

Giải quyết tranh chấp ở Uỷ ban nhân dân

Theo quy định tại Điều 203 Luật đất đai, khi giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND mà hòa giải không thành tại xã thì được giải quyết như sau:

Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp huyện nếu là tranh chấp của cá nhân, hộ gia đình với nhau hoặc khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết.

Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện tại UBND huyện nơi có đất tranh chấp đối với gia đình, cá nhân với nhau.

Đối với tranh chấp đất đai Liên quan đến quyền sử dụng đất cần phải thực hiện thủ tục Hòa giải bắt buộc tại cơ sở theo quy định tại Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP.

Căn cứ Điều 202 Luật Đất đai 2013:

  • Người có tranh chấp đất đai nộp đơn yêu cầu UBND xã nơi có đất tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai.
  • Trong thời gian không quá 45 ngày kể từ thời điểm UBND xã khi nhận được đơn yêu cầu thì phải tiến hành hòa giải.

Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác

Nếu trong trường hợp hòa giải không thành thì khi đó mới có đủ điều kiện để tiến hành giải quyết vụ án tranh chấp đất đai.

Giải quyết tranh chấp đất ở Tòa án

Như đã đề cập tới ở trên đối với tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất thì phải thông qua thủ tục hòa giải tại cơ sở mới đủ điều kiện để khởi kiện theo (Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP).

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai giữa cá nhân với nhau là Tòa án nhân dân cấp Huyện nơi có đất theo quy định tại Điều 35 và Điều 39 BLTTDS 2015.

Trình tự thủ tục yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp đất đai:

  • Nộp đơn khởi kiện
  • Tòa án thụ lý giải quyết
  • Tòa án xét xử sơ thẩm
  • Tòa án xét xử phúc thẩm (nếu có kháng cáo kháng nghị)

Bản án sơ thẩm được tuyên có hiệu lực pháp luật sau 15 ngày kể từ ngày đương sự nhận được bản án mà không kháng cáo hay Viện kiểm sát kháng nghị theo quy định của pháp luật.

Tải xuống mẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Gửi đơn tranh chấp đất đai ở đâu?”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thủ tục mua bán, cho thuê, cho mượn nhà đất khiếu nại, khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai;… vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102.  Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Trường hợp không phải hòa giải tại UBND xã khi tranh chấp đất đai?

Căn cứ Khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 có quy định: Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Đồng thời, tại Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định:
Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Thời hiệu yêu cầu thi hành bản án tranh chấp đất đai là bao nhiêu năm?

Căn cứ Điều 30 Luật thi hành án dân sự 2008 có quy định thời hiệu yêu cầu thi hành án như sau:
1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
2. Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.
3. Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.

Trường hợp hòa giải tranh chấp đất đai có cần xác nhận của Ủy ban xã hay không?

Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai như sau:
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.