Những trường hợp không được sang tên sổ đỏ năm 2023

15/12/2022 | 09:38 13 lượt xem Trang Quỳnh

Thuật ngữ “sang tên sổ đỏ” là cách gọi thường được sử dụng để chỉ thủ tục đăng ký biến động đất đai khi chuyển nhượng hay tặng cho quyền sử dụng đất. Việc sang tên sổ đỏ ngày nay được diễn ra một cách phổ biến và phong phú. Tuy nhiên, sẽ có trường hợp rằng bên bán hoặc bên mua không đủ điều kiện để thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ, khi đó pháp luật quy định về vấn đề này ra sao? Những trường hợp không được sang tên sổ đỏ hiện nay là trường hợp nào? Hãy cùng bộ phận tư vấn đất đai của Luật sư X tìm hiểu tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai 2013

Sổ đỏ là gì?

Theo quy định pháp luật đất đai từ trước tới nay không có khái niệm về Sổ đỏ cũng như quy định về sổ đỏ. Hiện nay, theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định thì:

“ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất “.

Có thể thấy cách gọi sổ đỏ là ngôn ngữ thường ngày của người dân để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không được pháp luật quy định. Để thuận tiện cho người đọc, trong nội dung bài viết chúng tôi sẽ sử dụng từ “Sổ đỏ” thay cho tên gọi của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Sổ đỏ ngày càng được sang tên ngày càng nhiều phụ thuộc theo mục đích mua bán chuyển nhượng hoặc sang tên cho con cái. Tuy nhiên việc tặng cho hay chuyển nhượng, mua bán quyền sử dụng đất phải đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Đất đai năm 2013 hiện hành và không phải bất kỳ trường hợp nào cũng có thể thực hiện hành vi sang tên sổ đỏ. Pháp luật có quy định về những trường hợp không được sang tên sổ đỏ.

Sang tên Sổ đỏ là gì?

Sang tên Sổ đỏ là cách gọi của người dân để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất (chỉ có đất), quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất (có đất và nhà ở hoặc các tài sản khác gắn liền với đất).

Kết quả sang tên Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) được thể hiện qua một trong hai trường hợp sau:

Trường hợp 1: Người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất được cấp Giấy chứng nhận mới đứng tên mình.

Trường hợp 2: Người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất không được cấp Giấy chứng nhận mới.

Điều kiện được sang tên sổ đỏ

Để có thể được sang tên sổ đỏ thì chủ thể cần đáp ứng  các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013. Theo đó pháp luật quy định như sau:

Những trường hợp không được sang tên sổ đỏ năm 2023
Những trường hợp không được sang tên sổ đỏ năm 2023

“ Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Khi đáp ứng đúng và đủ các yêu cầu thì chủ thể có thể sang tên sổ đỏ. Tuy nhiên nếu bên nhận không đáp ứng các yêu cầu thì việc sang tên sổ đỏ không thể diễn ra.

Những trường hợp không được sang tên sổ đỏ hiện nay

Người được sang tên không thuộc những trường hợp không được  sang tên được quy định tại khoản 1 Điều 191 Luật Đất đa 2013 gồm:

Trường hợp 1: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

Trường hợp 2: Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Trường hợp 3: Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

Trường hợp 4:  Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Như vậy, cả người chuyển nhuyện và người nhận chuyển nhượng phải đồng thời đáp ứng điều kiện là:

– Người sang tên phải đáp ứng được những điều kiện nêu trên.

– Người được sang tên không thuộc những trường hợp không được sang tên.

 Chỉ cần một trong 2 không thỏa mãn thì không thể thực hiện sang tên.

Thời hạn phải đăng ký sang tên sổ đỏ

Khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định thời hạn đăng ký biến động đất đai như sau:

“6. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.”.

Như vậy, phải sang tên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công chứng hoặc chứng thực hợp đồng đăng cho nhà đất; nếu không sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định. 

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ:

Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Những trường hợp không được sang tên sổ đỏ năm 2023” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến thủ tục làm lại sổ đỏ hay tìm hiểu về mức phí cấp lại sổ đỏ mất bao nhiêu tiền hiện nay… Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833102102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.

Câu hỏi thường gặp

Có bắt buộc phải thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ không?

Câu trả lời là CÓ. Sang tên là thủ tục bắt buộc để nhà nước quản lý. Nội dung này được quy định rõ tại khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2013 như sau:
“Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.”.

Để hoàn tất việc sang tên sổ đỏ, cần thực hiện những thủ tục nào?

Để hoàn tất việc sang tên, các bên phải trải qua các giai đoạn sau:
– Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng.
– Kê khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ.
– Đăng ký biến động (kê khai thuế, phí được thực hiện cùng với thời điểm đăng ký biến động nếu bên nhận chuyển nhượng nộp thuế thay cho bên chuyển nhượng).

Thành phần hồ so cần chuẩn bị để thực hiện sang tến sổ đỏ gồm những gì?

Thành phần hồ sơ:
Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK.
Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho.
Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 03/BĐS-TNCN.
Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ (nếu có).
Bản chính tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01.
Nếu bên chuyển nhượng tự nộp thuế thu nhập cá nhân; thì hồ sơ đăng ký biến động không cần tờ khai thuế thu nhập cá nhân.