Đền bù đất không thỏa đáng xử lý như thế nào?

17/10/2022 | 14:55 57 lượt xem Hương Giang

Nhà nước khi tiến hành thu hồi đất của người dân phải đền bù cho người dân về diện tích đất bị thu hồi. Vậy theo quy định, Nhà nước đền bù đất bằng những hình thức nào? Thời hiệu khiếu nại khi Nhà nước đền bù đất không thỏa đáng là bao lâu? Mức đền bù khi Nhà nước thu hồi đất là bao nhiêu? Thủ tục khiếu nại khi Nhà nước đền bù đất không thỏa đáng như thế nào? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết bên dưới của Tư vấn luật đất đai để được giải đáp những thắc mắc về vấn đề này nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho bạn.

Căn cứ pháp lý

Nhà nước đền bù đất bằng những hình thức nào?

Theo quy định tại Điều 74 Luật Đất Đai 2013 quy định về nguyên tắc bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi, người dân khi có đất bị thu hồi có đủ điều kiện được đền bù theo quy định thì sẽ được đền bù theo hai hình thức sau:

+ Đền bù bằng đất: Việc đền bù được thực hiện bằng cách giao đất có cùng mục đích sử dụng với đất thu hồi, loại đất bị thu hồi là đất nông nghiệp thì sẽ được đền bù bằng một diện tích đất nông nghiệp tương đương phù hợp.

+ Đền bù bằng tiền: Trường hợp không có đất để đền bù thì người dân sẽ được bồi thường một khoản tiền bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi. Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới, nếu có chênh lệch về giá trị thì phải thanh toán bằng tiền đối với phần chênh lệch đó.

Như vậy, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được đền bù bằng đất có cùng mục đích sử dụng để có thể tiếp tục lao động sản xuất. Hoặc nếu không có đất để đền bù thì người dân sẽ được đền bù bằng tiền, tiền đền bù được tính theo giá đất vào thời điểm quyết định thu hồi.

Mức đền bù khi Nhà nước thu hồi đất là bao nhiêu?

Như vậy, khi bị thu hồi đất nông nghiệp, hộ gia đình, tổ chức, cá nhân có đất bị thu hồi sẽ nhận được phần đền bù với đất và được xem xét nhận các khoản hỗ trợ. Cụ thể cách tính giá các khoản bồi thường này như sau:

1. Tính giá bồi thường với đất thu hồi.

Trường hợp nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không thể bồi thường lại bằng một diện tích đất nông nghiệp khác cho người dân thì sẽ thực hiện bồi thường bằng tiền.

Việc xác định giá đất bồi thường sẽ dựa trên bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành. Việc xác định giá đất cụ thể được dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai từ đó áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp.

Đất được đền bù là đất trong hạn mức cấp đất nông nghiệp ở địa phương. Phần diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức không được đền bù về đất nhưng được đền bù chi phí đầu tư vào đất còn lại.

Như vậy tiền đền bù đất sẽ được tính bằng: = Diện tích đất bị thu hồi (m2) x Giá đền bù (VNĐ/m2).

Trong đó giá  đất được tính bằng = Giá đất ghi trong bảng giá đất x Hệ số điều chỉnh đất nông nghiệp qua các năm x Hệ số điều chỉnh khác (nếu có).

Đền bù đất không thỏa đáng
Đền bù đất không thỏa đáng

2. Mức giá hỗ trợ đối với đất nông nghiệp.

– Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất:

Mức hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống được quy định cụ thể tại Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP như sau:

+ Tiền hỗ trợ ổn định đời sống: Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu sẽ được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương. Trong đó:

Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ tối đa:

  •  06 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở.
  •  12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.
  •  24 tháng trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, hoặc đặc biệt khó khăn.

Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ:

  •  12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở.
  •  24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.
  •  36 tháng trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, hoặc đặc biệt khó khăn.

+ Tiền hỗ trợ ổn định sản xuất:

Hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức cao nhất = 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.

Thêm vào đó hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp được hỗ trợ về giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp.

– Tiền hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp.

Mức hỗ trợ đào tạo nghề và tìm kiếm việc làm đối với hộ cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp được quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP:

Tiền hỗ trợ  =  Diện tích đất được bồi thường (m2) x  Giá đất nông nghiệp trong bảng giá đất x Hệ số bồi thường do địa phương quy đinh.

Địa phương quy định giá đất nông nghiệp, và hệ số bồi thường do địa phương quy định nhưng mức tối đa là không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi nằm trong hạn mức giao đất ở địa phương.

Thời hiệu khiếu nại khi Nhà nước đền bù đất không thỏa đáng là bao lâu?

Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định bồi thường đất không thỏa đáng.

Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

Cơ sở pháp lý: Điều 9 Luật Khiếu nại 2011

Thủ tục khiếu nại khi Nhà nước đền bù đất không thỏa đáng như thế nào?

Thành phần hồ sơ

  • Đơn khiếu nại theo Mẫu số 01 Phụ lục kèm theo Nghị định 124/2020/NĐ-CP
  • Tài liệu, chứng cứ kèm theo để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại bị xâm phạm.
  • Trường hợp vì lý do khách quan mà người khiếu nại không thể nộp đầy đủ các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khiếu nại thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại bị xâm phạm.

Trình tự thủ tục

Bước 1: Khiếu nại lần đầu

Người khiếu nại nộp đơn khiếu nại hoặc trực tiếp khiếu nại tới cơ quan và cá nhân có thẩm quyền giải quyết. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu thuộc về cơ quan, cá nhân đã ra quyết định thu hồi đất, đền bù và hỗ trợ tái định cư:

  • Chủ tịch UBND cấp tỉnh đối với các quyết định thu hồi đất của UBND cấp tỉnh;
  • Chủ tịch UBND cấp huyện đối với các quyết định thu hồi đất của UBND cấp huyện.  

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, cơ quan và cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại gửi thông báo thụ lý, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, cơ quan có thẩm quyền gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại. Nếu người khiếu nại đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì kết thúc khiếu nại. Trường hợp không đồng ý hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì thực hiện khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính.

Bước 2: Khiếu nại lần hai

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết  hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu thì tiến hành nộp đơn khiếu nại lần hai đến cơ quan có thẩm quyền (kèm theo quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu) hoặc khởi kiện vụ án hành chính. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai thuộc về cơ quan cấp trên, lãnh đạo cấp trên trực tiếp của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu.

  • Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
  • Chủ tịch UBND cấp tỉnh đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch UBND cấp huyện.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, cơ quan và cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại gửi thông báo thụ lý, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, cơ quan có thẩm quyền gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại. Nếu người khiếu nại đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì kết thúc việc khiếu nại. Trường hợp không đồng ý hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại thực hiện khởi kiện vụ án hành chính.

Bước 3: Khởi kiện vụ án hành chính

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về đền bù đất không thỏa đáng”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thủ tục mua bán, cho thuê, cho mượn nhà đất khiếu nại, khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai; tách sổ đỏ từ sổ chung… vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102.  Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Trường hợp bồi thường đất không thỏa đáng nên không chịu bàn giao đất thì sao ?

Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất của Luật đất đai 2013.

Trường hợp bồi thường đất không thỏa đángnhưng là doanh nghiệp thực hiện dự án thì có được thỏa thuận không ?

Có. Vì việc sử dụng đất để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng của Luật Đất đai mà phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bồi thường đất không thỏa đáng thì có được thỏa thuận giá không ?

Không. Vì Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.