Đất giãn dân có được cấp sổ đỏ không?

19/07/2023 | 16:44 138 lượt xem Tình

Thưa Luật sư, tôi là Hằng, tôi chia sẻ vấn đề thắc mắc cần được giải đáp như sau: Hiện nay, đất giãn dân được rất nhiều người quan tâm tới, bởi vì đất giãn dân có giá thành rẻ. Giao dịch mua bán đất giãn dân xảy ra ngày càng phổ biến. Tuy nhiên, tôi có thắc mắc rằng đất giãn dân có được cấp sổ đỏ hay không? Và thủ tục cấp sổ đỏ cho đất giãn dân như thế nào? Rất mong được Luật sư tư vấn, tôi chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã quan tâm và tin tưởng dịch vụ hỏi đáp pháp luật của chúng tôi. Tư vấn luật đất đai giải đáp vấn đề Đất giãn dân có được cấp sổ đỏ không? qua nội dung sau:

Đất giãn dân được hiểu là gì?

Có thể hiểu đất giãn dân đó chính là đất thuộc kiểu tái định cư của vùng đó và sẽ được sử dụng nhằm mục đích chính đó là để xây dựng chỗ ở. Khi hiện nay nhu cầu về đất đai nhằm để xây dựng chỗ ở ngày càng cao thì nhà nước ta cũng đã có những chính sách liên quan đến đất giãn dân. Mục đích của những chính sách này là để mở rộng những diện tích đất và để phục vụ cho nhu cầu của dân cư.

Đất giãn dân sẽ được nhà nước ta cấp cho khi mà những người dân đang nằm trong những trường hợp như sau:

– Những hộ gia đình mà có diện tích nhà ở ngay trên đất đang nằm trong khu quy hoạch hay là đang giải tỏa;

– Những hộ gia đình mà có những thành viên mà không có nơi để ở vì không có đủ về điều kiện kinh tế để mua đất;

– Những hộ gia đình mà có gia cảnh khó khăn.

Nhưng để có thể cấp được đất giãn dân thì chắc chắn sẽ không được miễn tiền sử dụng đất mà người dân vẫn sẽ phải đóng tiền cho việc sử dụng đất đó. Thông thường thì mức tiền sử dụng đất sẽ tính ở mức giá rất thấp để cho người sử dụng đất có thể đủ tiền đóng so với thu nhập.

Đất giãn dân có được cấp sổ đỏ không?

Đất giãn dân là đất được các cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp và trao quyền sử dụng cho những người dân mà có hoàn cảnh khó khăn hoặc là không có đủ chỗ ở.

Với mục đích sử dụng là để ở và được toàn quyền sử dụng thì đất giãn dân cũng sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (sổ hồng) như đất thổ cư.

Sau khi mà người dân có được đất giãn dân thì sẽ do chính Nhà nước cấp và trao lại quyền sử dụng. Cùng với đó là mục đích của đất này là sẽ được dùng để ở thì họ sẽ được toàn quyền sử dụng miếng đất.

Tại điều 100 của Luật đất đai 2013 thì đất giãn dân cũng sẽ được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng như loại đất thổ cư. Song song với đó phải được sự cho phép của các cơ quan chính quyền xác nhận với hộ gia đình đó đã ở nơi đó ổn định lâu dài và không có tranh chấp.

Như vậy, đất giãn dân hoàn toàn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trình tự và thủ tục cấp sổ đỏ cho đất giãn dân như thế nào?

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Cá nhân, hộ gia đình làm sổ đỏ lần đầu cho cho đất giãn dân cần chuẩn bị bộ hồ sơ bao gồm những loại giấy tờ sau:

– Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo (theo Mẫu số 04a/ĐK);

– Một trong những loại giấy tờ được quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

– Một trong những giấy tờ được quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp là đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

– Trường hợp là đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc là công trình xây dựng thì sẽ phải có sơ đồ về nhà ở, về công trình xây dựng;

– Báo cáo về kết quả rà soát về hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp là tổ chức trong nước, các cơ sở tôn giáo mà đang sử dụng đất từ trước ngày 01/07/2004 (theo Mẫu số 08a/ĐK);

– Chứng từ thực hiện về nghĩa vụ tài chính; các giấy tờ có liên quan đến việc miễn, giảm về nghĩa vụ tài chính về đất đai, các tài sản gắn liền với đất (nếu có);

– Đối với các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân khi sử dụng đất vào mục đích là quốc phòng, an ninh thì ngoài các giấy tờ được quy định tại các điểm a, b và d của khoản này thì phải có quyết định của chính Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, của Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc là địa điểm của công trình; bản sao của quyết định của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt về quy hoạch sử dụng đất vào mục đích là quốc phòng, an ninh ở trên địa bàn các quân khu, ở trên địa bàn các đơn vị mà thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, ở trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên của đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

– Trường hợp mà có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với các thửa đất mà liền kề thì phải có hợp đồng hoặc các văn bản thỏa thuận hoặc là quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập về quyền sử dụng hạn chế của thửa đất liền kề, kèm theo là sơ đồ thể hiện vị trí, thể hiện kích thước của phần diện tích thửa đất mà những người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

– Khi nộp các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo các quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, theo các Điều 18, 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP nhằm để làm thủ tục đăng ký lần đầu hoặc là đăng ký biến động theo các quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Thông tư này thì những người nộp hồ sơ sẽ được lựa chọn một trong các hình thức sau:

+ Nộp bản sao các loại giấy tờ mà đã có công chứng hoặc là chứng thực theo các quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực;

+ Nộp các bản sao giấy tờ và phải xuất trình các bản chính để các cán bộ tiếp nhận hồ sơ thực hiện kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao;

+ Nộp các bản chính giấy tờ.

Khi nộp chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động về đất đai, tài sản gắn liền với đất thì người nộp hồ sơ được lựa chọn một trong các hình thức sau:

+ Nộp bản sao đã có công chứng hoặc có chứng thực theo đúng quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực;

+ Nộp bản sao và phải xuất trình các bản chính để các cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và thực hiện xác nhận vào bản sao;

Bước 2: Nộp hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất cấp huyện/bộ phận một cửa/địa chính nơi có đất

Bước 3: Sau khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất cấp huyện, các cán bộ sẽ tiếp nhận và sẽ trực tiếp kiểm tra thông tin hồ sơ.

Bước 4: Các cá nhân, hộ gia đình phải thực hiện về nghĩa vụ tài chính sau khi mà nhận thông báo thuế (nếu có). Sau đó sẽ phải nộp biên lai thuế trực tiếp cho chính bộ phận tiếp nhận và sẽ nhận phiếu hẹn lấy giấy chứng nhận.

Bước 5: Nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

Chi phí làm sổ đỏ đất giãn dân là bao nhiêu?

Tiền sử dụng đất

Thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất

Điều 4 Nghị định 45/2014/NĐ-CP và khoản 2 Điều 2 Nghị định 123/2017/NĐ-CP quy định:

– Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất được tính bằng diện tích đất có thu tiền sử dụng đất nhân (x) với giá đất trúng đấu giá của mục đích sử dụng đất đấu giá.

– Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất phải nộp được xác định theo công thức sau:

Tiền sử dụng đất phải nộp=Giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo mục đích sử dụng đấtxDiện tích đất phải nộp tiền sử dụng đấtTiền sử dụng đất được giảm theo quy định tại Điều 12 Nghị định này (nếu có)Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất (nếu có)

Trong đó:

+ Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất là diện tích đất có thu tiền sử dụng đất ghi trên quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+ Giá đất tính thu tiền sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

+ Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất là tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà nhà đầu tư đã tự nguyện ứng cho Nhà nước.

– Trường hợp công trình nhà ở, công trình hỗn hợp nhiều tầng gắn liền với đất được Nhà nước giao đất cho nhiều đối tượng sử dụng thì tiền sử dụng đất được phân bổ cho các tầng và đối tượng sử dụng.

– Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.

– Trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất

Lệ phí trước bạ

Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định: “Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 3 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này”. 

Trong đó, Điều 3 Nghị định trên quy định về đối tượng phải nộp lệ phí trước bạ gồm có “nhà, đất”

Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định giá tính lệ phí trước bạ đối với đất như sau:

Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:

Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ=Giá đất tại Bảng giá đấtx Thời hạn thuê đất
70 năm

Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định giá trị đất tính lệ phí trước bạ như sau:

Giá trị đất tính lệ phí trước bạ (đồng)=Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ (m2)xGiá một mét vuông đất (đồng/m2) tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành

Lệ phí cấp Giấy chứng nhận (lệ phí cấp bìa)

Theo Thông tư 85/2019/TT-BTC thì lệ phí cấp Giấy chứng nhận (phí làm bìa sổ) do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định nên mức thu giữa các tỉnh khác nhau.

Mặc dù mức thu giữa các tỉnh, thành không giống nhau nhưng có điểm chung là mức thu từ 100.000 đồng trở xuống/sổ/lần cấp; chỉ có một vài tỉnh thu 120.000 đồng.

Đất giãn dân có được cấp sổ đỏ không?

Ngoài ra còn một số loại phí khác:

– Lệ phí địa chính (mức thu do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định)

– Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính;

– Phí thẩm định cấp giấy chứng quyền sử dụng đất;

+ Trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất hiện hành) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại được thực hiện theo quy định của Chính phủ về giá đất và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có); trong đó giá đất cụ thể do Sở Tài nguyên và Môi trường xác định, chuyển cho Hội đồng thẩm định giá đất của địa phương do Sở Tài chính làm thường trực hội đồng tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

+ Trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại được thực hiện như sau:

 Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định đấu giá theo quy định của pháp luật về đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển hồ sơ xác định giá khởi điểm tới cơ quan tài chính cùng cấp đề nghị xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đất giãn dân có được cấp sổ đỏ không?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như Chuyển đất nông nghiệp sang đất sổ đỏ. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện để chuyển nhượng đất giãn dân?

Đất giãn dân có giá rẻ bởi đa số đều chưa có sổ đỏ. Đất giãn dân là loại đất được nhà nước cấp giấy chứng nhận sử dụng đất nên hoàn toàn có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, khi muốn thực hiện việc chuyển nhượng, bạn phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện:
Thứ nhất, người chuyển nhượng phải có đầy đủ giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất do các cơ quan có thẩm quyền cấp.
Thứ hai, đất chuyển nhượng đang không có tranh chấp, kiện tụng.
Thứ ba, đất phải còn thời hạn sử dụng, không bị kê biên để đảm bảo việc thi hành án.

Những điều cần lưu ý khi mua đất giãn dân?

Đất giãn dân có pháp lý tương tự như đất thổ cư. Vì vậy, nếu tìm được mảnh đất giãn dân phù hợp, bạn hoàn toàn có thể mạnh dạn “xuống tiền” mua ngay. Tuy nhiên việc mua đất giãn dân cần có sự cân nhắc và không nên bỏ qua một vài lưu ý sau:
Tìm hiểu kỹ thông tin mảnh đất bạn dự định mua: Pháp lý rõ ràng, có sổ đỏ, có tranh chấp gì không,…
Vị trí mảnh đất: Ưu tiên vị trí có giao thông thuận tiện, gần các tiện ích chợ, trường học, bệnh viện, công viên,… có xu hướng phát triển trong tương lai.
Tìm hiểu xem mảnh đất có nằm trong diện quy hoạch, giải tỏa hay không bằng cách kiểm tra hồ sơ địa chính tại UBND cấp xã, huyện hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Tham khảo các mức giá bán phù hợp để tránh bị mua “hớ”.

Đất giãn dân có xây nhà được không?

Các hộ gia đình thuộc đối tượng được nhà nước cấp cho đất giãn dân sẽ được chính quyền tại địa phương cấp sổ đỏ và phê duyệt cho gia đình được sử dụng đất. Khi đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gia đình bạn có thể xây nhà trên đất giãn dân.