Dạ thưa Luật sư, tôi có dự định mua mảnh đất ở Long An, theo tôi được biết mảnh đất đó có trích lục. Tôi thắc mắc với loại đất có trích lục thì việc làm sổ đỏ có gây khó khăn gì trong quá trình hoàn thành thủ tục hồ sơ cũng như sau này tôi muốn bán lại mảnh đất đó có gây ra bất lợi gì cho tôi không? Xin Luật sư tư vấn giúp tôi ạ.
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn pháp luật và gửi câu hỏi về Tư vấn luật Đất đai. Trường hợp của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp bạn hiểu rõ hơn quy định pháp luật về trích lục đất cũng như làm sáng tỏ vấn đề về Đất có trích lục có làm sổ đỏ được không?. Mời bạn đón đọc ngay nhé!
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT
Đất trích lục là gì?
Đất trích lục hay được gọi là Trích lục thửa đất, Trích lục bản đồ địa chính là khái niệm để chỉ quá trình sao chép, đo đạc để thể hiện đầy những thông tin chi tiết về một thửa đất thuộc quyền sử dụng của một cá nhân hoặc tập thể. Có trích lục thửa đất, người sở hữu có thể dễ dàng thực hiện các quyền theo quy định về đất đai như mua bán, chuyển nhượng, cho tặng và thừa kế. Đồng thời, đây cũng là căn cứ giúp Nhà nước quản lý, thu hồi hoặc thay đổi mục đích sử dụng thửa đất đó.
Nội dung đất trích lục
Theo Phụ lục số 13 bàn hành cùng Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, trích lục thửa đất chứa các thông tin về thửa đất bao gồm:
– Số thứ tự của thửa đất, tờ bản đồ số
– Địa chỉ của thửa đất
– Diện tích của thửa đất
– Mục đích sử dụng đất được quy định
– Tên và địa chỉ thường trú người có quyền sử dụng đất
– Các thay đổi khác của thửa đất so với giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất
– Bản vẽ: sơ đồ thửa đất, chiều dài cạnh thửa.
Các trường hợp cần trích lục đất đai
Thứ nhất, trường hợp đất chưa có bản đồ địa chính và chưa có trích đo thửa đất
Theo khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành luật đất đai 2013, quy định trong trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa có trích đo địa chính thửa đất thì Văn phòng đăng ký đất đai có nghĩa vụ trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với thửa đất, khu vực đất đó.
Thứ hai, trường hợp Người xin giao đất, thuê đất có yêu cầu đến cơ quan nhà nước quản lý về đất đai
Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 2 tháng 6 năm 2014của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất quy định: Nếu trong quá trình xin giao đất, thuê đất, người dân có yêu cầu cần trích đo địa chính thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm phải thực hiện. Bên cạnh đó với những nơi đã có bản đồ địa chính, thì cơ quan tài nguyên môi trường cũng có nhiệm vụ cung cấp trích lục bản đồ địa chính.
Thứ ba, trường hợp giữa những người sử dụng đất xảy ra tranh chấp về quyền sử dụng đất và sở hữu tài sản liên quan
Trong giải quyết tranh chấp đất đai, trích lục bản đồ địa chính là căn cứ quan trọng để xác định một cách rõ ràng, chính xác nhất ranh giới, diện tích đất. Từ đó, biết được cụ thể ranh giới đất của mỗi hộ đến đâu, cơ quan nhà nước tiến hành so sánh diện tích đất trên trích lục bản đồ địa chính so với diện tích đất trên thực tế có sự chênh lệch nhau không, người nào có diện tích đất trên thực tế lớn hơn so với trên bản đồ địa chính, thì người đó có thể đang có dấu hiệu lấn chiếm đất. Thông qua đó cơ quan nhà nước cũng như người sử dụng đất có cơ sở để giải quyết các tranh chấp này.
Thứ tư, trường hợp ranh giới đất bị mờ hoặc bị mất
Đây là trường hợp không hiếm gặp ở các khu vực trung du và miền núi. Ở những vùng này sau thời gian dài sử dụng, đường phân giới hạn giữa các thửa đất có thể bị mờ hoặc bị mất. Khi đó, cơ quan nhà nước quản lý về đất đai sẽ thông qua trích lục bản đồ địa chính để xác định được giới hạn từng thửa đất, nhiều trường hợp còn dùng để xác định tính chất đất. Từ đó có thể xác định được lại mốc ranh giới.
Thứ năm, trường hợp thực hiện các quyền của người sử dụng đất, như chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất,…
Khi người sử dụng đất thực hiện các giao dịch đối với đất đai thì trích lục bản đồ địa chính là một trong những yếu tố không thể thiếu trong hồ sơ thủ tục tiến hành. Trích lục bản đồ địa chính là cơ sở để người sử dụng đất biết diện tích, hình dáng, vị trí,.. của thửa đất trên thực tế mà mình giao dịch.
Thứ sáu, trường hợp cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, đăng kí đất đai, tài sản gắn liền với đất,…
Căn cứ điểm b, khoản 2 Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của chính phủ về Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất, quy định: Đối với đất chưa có bản đồ địa chính thì trước khi tiến hành xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký khi đăng ký đất đai; hoặc trong trường hợp đất không có giấy tờ theo quy định ở Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Điều 100 Luật Đất đai 2013 phải xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch. Thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có). Như vậy khi tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng kí đất đai, tài sản gắn liền với đất,… cần phải trích lục bản đồ địa chính.
Đất trích lục có làm sổ đỏ được không?
Có trích lục thửa đất không phải là điều kiện để làm sổ đỏ
Căn cứ quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Văn phòng đăng ký đất đai khi đăng ký, cấp giấy chứng nhận cho cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức phải thực hiện như sau:
“Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có)”
Theo quy định này, trong các trường hợp khi thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trích lục bản đồ địa chính để cấp giấy chứng nhận phục vụ cho việc đối chiếu về kích thước, diện tích, địa chỉ và ranh giới của thửa đất. Vì vậy, trích lục thửa đất không phải là một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất và không phải là điều kiện để làm Sổ đỏ.
Các trường hợp đủ điều kiện làm sổ đỏ
Hộ gia đình chỉ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) khi có đủ điều kiện được quy định tại Điều 100 và Điều 101 Luật Đất đai theo hai trường hợp: có đủ giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất.
Trường hợp có đủ giấy tờ về quyền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định sẽ được cấp sổ đỏ, sổ hồng nếu có một trong các giấy tờ sau:
+ Giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách về đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;
+ Các giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; các giấy tờ giao nhà tình nghĩa, tình thương gắn liền với đất;
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà gắn liền với đất ở được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993
+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; các giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp như: văn tự mua bán, bằng khoán điền thổ… ;
+ Các giấy tờ khác được xác lập theo quy định của Chính phủ trước ngày 15/10/1993 như: sổ kiến điền, sổ mục kê đất…
Trường hợp không có đủ giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất
Nếu không có một trong số những giấy tờ trên, hộ gia đình hoặc cá nhân cần đáp ứng các điều kiện sau để được cấp sổ đỏ, sổ hồng:
+ Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp tham gia sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định và không có tranh chấp
+ Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất ổn định trước ngày 01/07/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được UBND cấp xã xác nhận không có tranh chấp trên đất. Đối với nơi đã có quy hoạch, đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của tư vấn luật Đất đai về vấn đề “Đất có trích lục có làm sổ đỏ được không” Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất,giá đất bồi thường khi thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai, mẫu hợp đồng cho thuê nhà đất, tư vấn luật đất đai,tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất,chia nhà đất sau ly hôn…, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Đổi sổ đỏ sang sổ hồng mất bao nhiêu tiền?
- Thêm tên người khác vào sổ đỏ như thế nào?
- Trường hợp nào được cấp lại sổ đỏ theo quy định hiện nay?
Câu hỏi thường gặp
Theo căn cứ điểm d khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT quy định:
“Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất”
Căn cứ Khoản 2 Điều 15 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT thì Văn phòng đăng ký đất đai quận/huyện nơi có đất sẽ tiếp nhận hồ sơ. Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.
Như vậy, để trích sao hồ sơ địa chính, trích đo địa chính, trích lục bản đồ địa chính bạn cần nộp hồ sơ cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện.
Căn cứ theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về giải thích từ ngữ:
Trích đo địa chính thửa đất là việc đo đạc địa chính riêng đối với thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính để phục vụ yêu cầu quản lý đất đai.
Hộ gia đình, cá nhân chỉ được cấp Giấy chứng nhận khi có đủ điều kiện theo trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (căn cứ Điều 100 và Điều 101 Luật Đất đai 2013).
Có giấy tờ về quyền sử dụng đất là việc hộ gia đình, cá nhân có một trong những loại giấy tờ ghi nhận quyền sử dụng đất như sau:
– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.
– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.
– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.
– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật..
Như vậy theo các quy định nêu trên, trích đo do phường xã cấp chỉ thể hiện hiện trạng thực tế của đất lúc được cấp trích đo, không thể hiện nguồn gốc đất như nào, chỉ cần người đang sử dụng đất yêu cầu là có thể làm được. Vì vậy pháp luật không ghi nhận Trích đo là giấy tờ căn cứ cấp Sổ Đỏ.