Quy định về cho hợp tác xã thuê đất như thế nào?

17/07/2023 | 16:50 58 lượt xem Tư Vấn Luật Đất Đai

Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập thể quên thuộc hiện nay, hợp tác xã có tư cách pháp nhân và có quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật. Để có đất kinh doanh và xã xuất bắt buộc hợp tác xã phải đi thuê đất hoặc được nhà nước giao đất. Vậy quy định về cho hợp tác xã thuê đất năm 2023 ra sao? Vấn đề này sẽ được Tư vấn luật đất đai đề cập trong bài viết sau đây.

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Hợp tác xã 2012
  • Luật Đất đai năm 2013

Khái quát về hợp tác xã

Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.

Hợp tác xã là một mô hình tổ chức kinh tế phổ biến từ lâu và được khuyến khích phát triển ở Việt Nam, tồn tại song hành cùng với các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam.

Việc thành lập hợp tác xã cũng giống với việc thành lập công ty, đều phải đăng ký tại Cơ quan có thẩm quyền.

Theo Điều 29 Luật Hợp tác xã 2012, cơ cấu tổ chức hợp tác xã gồm đại hội thành viên, hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) và ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên.

Theo định nghĩa về hợp tác xã tại khoản 1 Điều 3 Luật Hợp tác xã 2012 đã khẳng định hợp tác xã có tư cách pháp nhân.

Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.

Để một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
  • Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 Bộ luật Dân sự 2015;
  • Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
  • Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

(Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015)

Quy định về cho hợp tác xã thuê đất

Quy định về cho hợp tác xã thuê đất

Để tìm hiểu về quy định cho hợp tác xã cho thuê đất ta cần phải biết đucợ cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất hợp tác xã được nhà nước quy định như thế nào. Và sau đây chúng tôi sẽ trình bày qua nội dung sau:

Cơ quan có thẩm quyền giao đất
Theo quy định tại Điều 59 Luật đất đai năm 2013 về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

  • Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
  • Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
  • Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
  • Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
  • Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

Ủy ban nhân dân cấp huyện
– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

  • Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
  • Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

Ủy ban nhân dân cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Khi nào Hợp tác xã được cho chủ thể khác thuê đất

Hợp tác xã có thể được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê hoặc thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.

Theo quy định của pháp luật thì nhà nước cũng cho thuê đất; thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hợp tác xã là tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;

Bên cạnh đó đất hợp tác xã cũng có thể do các thành viên của hợp tác xã góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Vì vậy đất hợp tác xã có thể đến từ đất do nhà nước giao; cho thuê; hoặc từ thành viên góp vốn.

Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 174 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

“2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây:

b) Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;”

Hợp tác xã cũng là một tổ chức kinh tế. Căn cứ quy định nêu trên; trường hợp hợp tác xã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất 1 lần cho cả thời gian thuê thì có quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất đó.

Và dĩ nhiên đối với quyền sử dụng đất do các thành viên góp vốn là tài sản của hợp tác xã; Hợp tác xã hoàn toàn có quyền cho người khác thuê.

Khi thực hiện quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất; Hợp tác xã phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013:

– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

– Đất không có tranh chấp;

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

– Trong thời hạn sử dụng đất.

– Việc cho thuê lại quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai; và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề Quy định về cho hợp tác xã thuê đất. Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về giá chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư. Hãy liên hệ cho chúng tôi để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng, hotline 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Muốn trở thành thành viên hợp tác xã cần đáp ứng những điều kiện gì?

Theo khoản 1 Điều 13 Luật Hợp tác xã 2012 quy định về điều kiện trở thành thành viên, hợp tác xã thành viên cụ thể như sau:
Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân trở thành thành viên hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
Cá nhân là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; hộ gia đình có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật; cơ quan, tổ chức là pháp nhân Việt Nam. Đối với hợp tác xã tạo việc làm thì thành viên chỉ là cá nhân;
Có nhu cầu hợp tác với các thành viên và nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã;
Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của hợp tác xã;
Góp vốn theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này và điều lệ hợp tác xã;
Điều kiện khác theo quy định của điều lệ hợp tác xã.
Đồng thời, tại khoản 1 Điều 17 Luật Hợp tác xã 2012 quy định về việc góp vốn điều lệ và giấy chứng nhận vốn góp cụ thể như sau:
Đối với hợp tác xã, vốn góp của thành viên thực hiện theo thỏa thuận và theo quy định của điều lệ nhưng không quá 20% vốn điều lệ của hợp tác xã.
Như vậy, khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện được quy định trên đây thì bạn có thể trở thành thành viên của hợp tác xã.

Hợp tác xã sử dụng đất dưới hình thức nào?

Theo Điều 55 Luật Đất đai năm 2013, hợp tác xã được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
Theo Điều 56 Luật Đất đai năm 2013, hợp tác xã được sử dụng đất dưới hình thức thuê đất (thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê) để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê; sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.

Điều kiện thực hiện quyền sử dụng đất của hợp tác xã?

Để thực hiện quyền giao dịch quyền sử dụng đất (quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất), hợp tác xã cần chú ý điều kiện quy định tại Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 gồm:
Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ hồng), trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai năm 2013;
Đất không có tranh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Trong thời hạn sử dụng đất;
Điều kiện quy định tại các Điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 Luật Đất đai năm 2013 (như hạn chế chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, ngành nghề của các bên chuyển nhượng, …).
Theo khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai năm 2013, hợp tác xã sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; sử dụng đất vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; thực hiện các dự án đầu tư được sử dụng đất với thời hạn không quá 50 năm, được Nhà nước xem xét, quyết định cụ thể trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất; có thể lên đến 70 năm hoặc sử dụng đất ổn định lâu dài.