Đất cho ở nhờ lâu có đòi lại được không theo quy định?

03/10/2022 | 17:10 92 lượt xem Thanh Thùy

Chào Luật sư, trước đây tôi và gia đình sang nước ngoài định cư. Trước khi đi tôi có giao đất và nhà lại cho em gái để ở nhờ và quản lý, trông nom nhà giúp tôi. Giờ gia đình tôi muốn quay về Việt Nam sống thì em tôi đã cắt đứt liên lạc với tôi và muốn chiếm nhà không trả. Tôi có thể đòi lại nhà đất cho ở nhờ được không? Đất cho ở nhờ lâu có đòi lại được không theo quy định? Hiện nay Đất cho ở nhờ lâu có đòi lại được không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Cho mượn đất ở nhờ thì có rủi ro gì?

Đất cho ở nhờ lâu có đòi lại được không? Cho mượn đất ở nhờ thì có rủi ro gì?

  • Bên mượn, ở nhờ không trả lại đất
  • Có thể bị mất đất, quyền sử dụng đất
  • Bên ở nhờ vi phạm các quy định trong hợp đồng
  • Đất cho mượn bị sử dụng sai mục đích
  • Xảy ra tranh chấp, mâu thuẫn với bên mượn đất
Đất cho ở nhờ lâu có đòi lại được không theo quy định?
Đất cho ở nhờ lâu có đòi lại được không theo quy định?

Đất cho ở nhờ lâu có đòi lại được không theo quy định?

Đất cho ở nhờ lâu có đòi lại được không? Đất cho ở nhờ lâu có đòi lại được không theo quy định?

  • Điều 494 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng mượn tài sản trong đó bên mượn phải trả lại đất khi hết thời hạn
  • Trả lại đất đúng thời hạn là nghĩa vụ của bên mượn đất được quy định tại điều 496 Bộ luật dân sự 2015
  • Đòi lại đất sau khi hết thời hạn thỏa thuận cũng là một quyền lợi của bên cho mượn được quy định tại điều 499 Bộ luật dân sự 2015
  • Nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng thì được đòi lại nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý.
  • Đòi lại đất khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, cách thức đã thỏa thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn.

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đòi lại đất cho ở nhờ là bao lâu?

  • Là một khoảng thời gian mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp
  • Kết thúc thời hạn này mà không khởi kiện thì coi như chủ thể mất quyền yêu cầu
  • Thời hiệu khởi kiện không được áp dụng cho tranh chấp về quyền sử dụng đất dựa theo khoản 3 Điều 155 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định
  • Có thể khởi kiện đòi lại đất cho ở nhờ theo quy định của Luật đất đai vào mọi thời điểm mà không phải lo lắng về việc mất quyền yêu cầu khởi kiện

Thẩm quyền giải quyết đòi lại đất cho ở nhờ

Giải Quyết Tranh Chấp Tại UBND

  • Khi tranh chấp đất cho ở nhờ mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải
  • Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết
  • Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết
  • UBND chỉ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp không có giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013.

Căn cứ theo điều 203 Luật đất đai 2013

Giải Quyết Tranh Chấp Tại Tòa Án Nhân Dân

  • Khoản 9 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định Toà án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp đất đai
  • Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 xác định rằng Tòa án nơi có đất thì có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đó
  • Điều 203 Luật đất đai 2013 quy định rằng đối với tranh chấp đất đai đã có giấy chứng nhận hoặc có giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013 và cả đất tranh chấp không có các loại giấy tờ đó thì đều được Toà án giải quyết

Đòi lại nhà đất cho ở nhờ bằng cách nào?

Khi chủ nhà không có thỏa thuận hay hợp đồng với người mượn, ở nhờ nhà thì lấy lại bằng một trong các cách sau:

Cách 1. Thông báo về việc đòi nhà cho bên ở nhờ biết.

Điều 499 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của bên cho mượn tài sản như sau:

1. Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thoả thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý.

2. Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thoả thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn.

3. Yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản do bên mượn gây ra.

Như vậy, để đòi lại nhà cho mượn, chủ nhà phải thông báo trước một khoảng thời gian hợp lý cho bên mượn biết về việc có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng nhà ở đó. Chủ nhà có thể tùy chọn cách thức thông báo như lời nói, văn bản, tin nhắn, email,…

Thậm chí, chủ nhà được đòi lại nhà ngay tức khắc mà không cần bên mượn đồng ý nếu người đó sử dụng nhà không đúng mục đích như thỏa thuận ban đầu: cho người khác ở nhờ mà không được chủ nhà đồng ý, mượn nhà nhưng không phải để ở,…

Nếu cách này không hiệu quả, người ở nhờ vẫn cương quyết từ chối trả lại nhà thì chủ nhà có thể khởi kiện tại Tòa án để đòi lại nhà.

Cách 2. Khởi kiện đòi lại nhà cho ở nhờ tại Tòa án.

Thủ tục dưới đây áp dụng đối với tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân trong nước với nhau.

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện- Đơn khởi kiện theo mẫu.

– Tài liệu, giấy tờ chứng minh yêu cầu khởi kiện như: Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng), hợp đồng, văn bản cho mượn nhà (nếu có),…- Bản sao giấy tờ tùy thân – Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân.

Bước 2: Nộp hồ sơ khởi kiện

Địa điểm nộp hồ sơ: Nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc (điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).

Các phương thức nộp quy định tại khoản 1 Điều 190 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015:

a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;

b) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có);

c) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính.

Bước 3: Tòa án tiếp nhận và thụ lý

– Tòa án ra thông báo nộp tạm ứng án phí.- Người khởi kiện nộp tạm ứng án phí tại chi cục thi hành án cấp huyện theo giấy báo và mang biên lai nộp lại cho Tòa.

– Tòa thụ lý.

Thẩm phán thụ lý vụ án khi nhận được tài liệu, chứng cứ và đơn khởi kiện trong trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tạm ứng án phí.

Bước 4: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm

Thời hạn chuẩn bị xét xử tối đa không quá 04 tháng, kể từ ngày thụ lý; trường hợp phức tạp có thể gia hạn một lần tối đa 02 tháng (Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự).

Căn cứ vào Điều 203 và Điều 208 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện những việc sau:- Thu thập, xác minh tài liệu cần có cho quá trình giải quyết tranh chấp. Các bên cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

– Lấy ý kiến, lời khai của các bên và những người liên quan.- Tổ chức phiên họp để rà soát việc tiếp cận, giao nộp, công khai chứng cứ và hòa giải.

Bước 5: Xét xử sơ thẩm

Nếu không thuộc trường hợp hòa giải thành, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án, Thẩm phán sẽ quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Sau khi tiến hành các hoạt động nêu trên, các phán quyết cuối cùng được Tòa án đưa ra và mở phiên tòa xét xử vụ án.

Bước 6: Thi hành án

Đất cho ở nhờ lâu có đòi lại được không theo quy định?
Đất cho ở nhờ lâu có đòi lại được không theo quy định?

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của tư vấn luật Đất đai về vấn đề “Đất cho ở nhờ lâu có đòi lại được không theo quy định?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn về Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, chuyển đất ao sang đất sổ đỏ, Xây dựng nhà xưởng trên đất ở nông thôn, xin cấp lại sổ đỏ bị mất, chuyển đất ao sang đất sổ đỏ, Tách sổ đỏ, Mức bồi thường thu hồi đất… của tư vấn luật đất đai, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Nội dung của hợp đồng cho ở nhở gồm những gì?

– Quyền và nghĩa vụ của các bên;
– Thỏa thuận chi tiết kỹ lưỡng về nội dung chủ sở hữu được phép lấy lại nhà ở trong những trường hợp nào;
– Thời hạn cho mượn cho ở nhờ;
– Khi có tranh chấp phát sinh thì hai bên sẽ giải quyết thế nào.

 Hòa giải tranh chấp đất đai khi đòi lại đất cho ở nhờ thế nào?

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

Kiện đòi lại đất cho ở nhà ra Tòa án được không?

Tranh chấp về quyền sử dụng đất, về tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Có thể thấy rằng, việc này là bạn cho bên kia mượn tài sản của bạn, tài sản ở đây là đất đai thuộc quyền sử dụng của gia đình bạn, vậy có thể xác định nghĩa vụ của bạn theo quy định của Bộ luật dân sự 2005:
“Ðiều 516. Nghĩa vụ của bên cho mượn tài sản