Chào Luật sư, tôi có một câu hỏi muốn hỏi Luật sư. Nhận thấy mình có năng lực và năng khiếu về tư vẫn bất động sản, vì vậy tôi kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản. Tôi thấy rằng những công ty kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản đều thành lập doanh nghiệp. Tôi thắc mắc về việc Cá nhân kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản có phải thành lập doanh nghiệp hay không? Rất mong sự giải đáp từ Luật sư. Cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc về Cá nhân kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản có phải thành lập doanh nghiệp hay không?, hãy theo dõi bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật kinh doanh bất động sản 2014
- Luật Đầu tư 2020
- Nghị định 02/2022/NĐ-CP
Kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản là gì?
Tư vấn bất động sản là hoạt động trợ giúp về các vấn đề liên quan đến kinh doanh bất động sản theo yêu cầu của các bên.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản được phép hoạt động trong phạm vi quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật kinh doanh bất động sản 2014, bao gồm:
- Tư vấn pháp luật về bất động sản;
- Tư vấn về giá bất động sản;
- Tư vấn về đầu tư tạo lập, kinh doanh bất động sản;
- Tư vấn về tài chính bất động sản;
- Tư vấn về hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản.
Nội dung, phạm vi tư vấn, quyền và nghĩa vụ của các bên, phí dịch vụ tư vấn bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản chịu trách nhiệm thực hiện cam kết trong hợp đồng và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Vai trò của kinh doanh dịch vụ bất động sản
– Đối với khách hàng: với tư cách là trung gian trong các bên giao dịch liên quan đến Bất động sản: kinh doanh dịch vụ Bất động sản đóng vai trò tư vấn, là cầu nối cho khách hàng trong các giao dịch Bất động sản
– Đối với thị trường Bất động sản: thông qua việc kết hợp kết nối bên cung, cầu Bất động sản. Hoạt động kinh doanh dịch vụ Bất động sản sẽ làm tăng số lượng giao dịch Bất động sản lành mạnh (các thông tin về môi giới Bất động sản được cung cấp một cách chính xác, trung thực, đầy đủ, nhằm hạn chế những rủi ro và đảm bảo an toàn về mặt pháp lý khi tham gia xác lập dịch vụ về Bất động sản. Qua đó, giúp cho thị trường Bất động sản hoạt động công khai, minh bạch
– Đối với Nhà nước:
+ Giúp Nhà nước kiểm soát thị trường do hoạt động kinh doanh dịch vụ phải tuân thủ các quy định của pháp luật và đạo đức nghề nghiệp => Cơ quan quyền lực nhà nước kiểm soát được các hoạt động trên thị trường
+ Hoạt động kinh doanh dịch vụ Bất động sản sẽ giúp Nhà nước hoàn thiện cơ chế chính sách do hoạt động thực tiễn tiếp xúc tư vấn cho khách hàng, các nhà kinh doanh dịch vụ sẽ nhận biết được những bất cập trong chính sách Pháp luật về Bất động sản và những khoảng trống Pháp luật trong lĩnh vực này.
+ Hoạt động kinh doanh dịch vụ Bất động sản góp phần ổn định trật tự an ninh xã hội.
Cá nhân kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản có phải thành lập doanh nghiệp hay không?
Điểm a khoản 2 Điều 76 Luật Đầu tư 2020 nêu rõ:
“Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp), trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này”
Theo đó, khoản 2 Điều này trong quy định trên là khoản 2 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 nêu rõ:
“Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật”
Có thể thấy, cá nhân kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã trừ trường hợp bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên. Tuy nhiên, trường hợp này phải kê khai nộp thuế dù không phải thành lập doanh nghiệp.
Căn cứ Điều 74 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về dịch vụ tư vấn bất động sản như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản phải thành lập doanh nghiệp.
2. Nội dung kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản bao gồm:
a) Tư vấn pháp luật về bất động sản;
b) Tư vấn về đầu tư tạo lập, kinh doanh bất động sản;
c) Tư vấn về tài chính bất động sản;
d) Tư vấn về giá bất động sản;
đ) Tư vấn về hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản.
3. Nội dung, phạm vi tư vấn, quyền và nghĩa vụ của các bên, phí dịch vụ tư vấn bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản chịu trách nhiệm thực hiện cam kết trong hợp đồng và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.“
Như vậy, theo quy định như trên, để được kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản, bạn cần phải thành lập doanh nghiệp.
Điều kiện kinh doanh bất động sản
Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải đáp ứng các điều kiện nêu tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 02/2022/NĐ-CP gồm:
– Thành lập doanh nghiệp, trong đó có ngành nghề kinh doanh bất động sản (quy định cũ tại yêu cầu phải có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 76/2015/NĐ-CP).
– Công khai thông tin về doanh nghiệp, bất động sản đưa vào kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và còn lại đang tiếp tục kinh doanh trên Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án hoặc tại sản giao dịch bất động sản.
Nếu những thông tin này có sự thay đổi thì phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi (điều kiện mới được bổ sung)
– Các bất động sản đưa vào kinh doanh phải có đủ điều kiện tại Điều 9, Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản: Không bị kê biên để thi hành án, không có tranh chấp, có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn với đất trong Sổ đỏ hoặc có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất…
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Cá nhân kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản có phải thành lập doanh nghiệp hay không?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; tư vấn luật đất đai, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102 hoặc qua các kênh sau:
FB: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản có cần thành lập doanh nghiệp hay không?
- Hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản có bắt buộc phải công chứng hay không?
- Thủ tục sang tên nhà chung cư cho người nước ngoài ra sao?
Câu hỏi thường gặp
Điều kiện để một chủ thể hành nghề kinh doanh được hành nghệ được quy định tại Điều 68 Luật Kinh doanh Bất động sản năm 2014
1. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;
c) Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản.
2. Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản có thời hạn sử dụng là 05 năm.
3. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định cụ thể việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
Theo Khoản 4 Điều 41 Luật này hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản do các bên thỏa thuận và phải có các nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của các bên;
b) Đối tượng và nội dung dịch vụ;
c) Yêu cầu và kết quả dịch vụ;
d) Thời hạn thực hiện dịch vụ;
đ) Phí dịch vụ, thù lao, hoa hồng dịch vụ;
e) Phương thức, thời hạn thanh toán;
g) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
h) Giải quyết tranh chấp;
i) Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.