Dạ thưa Luật sư, tôi dự định xin chính quyền địa phương giao đất để xây dựng chùa nhưng tôi không rõ hiện nay pháp luật quy định gì về đất tôn giáo? Tôi cần đảm bảo điều kiện gì mới có quyền sử dụng đất tôn giáo? Xin Luật sư giải đáp giúp tôi ạ.
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn pháp luật và gửi câu hỏi về Tư vấn luật Đất đai. Trường hợp của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp bạn hiểu rõ hơn quy định pháp luật về đất đai cũng như làm sảng tỏ về Đất tôn giáo là gì. Mời bạn đón đọc ngay nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
Đất tôn giáo là gì?
Cơ sở tôn giáo là những nơi như chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo được hoạt động theo quy định pháp luật (khoản 4 Điều 5 Luật Đất đai 2013).
Theo đó, Điều 159 Luật Đất đai 2013 quy định đất cơ sở tôn giáo là phần diện tích đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, hoặc phần diện tích đất của các trường đào tạo riêng của tôn giáo, diện tích đất của trụ sở của tổ chức tôn giáo hoặc các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động theo quy định pháp luật.
Người sử dụng đất cơ sở tôn giáo là các cơ sở tôn giáo. Các cơ sở tôn giáo thường có quyền sử dụng đất hợp pháp thông qua hình thức được Nhà nước giao dựa trên chính sách về tôn giáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (khoản 2 Điều 159 Luật Đất đai 2013).
Ngoài ra, đất cơ sở tôn giáo là đất có nguồn gốc là Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất (khoản 5 Điều 54 Luật Đất đai 2013) và có thời gian sử dụng ổn định, lâu dài theo quy định tại Điều 125 Luật Đất đai 2013.
=> Từ các căn cứ trên, suy ra, đất cơ sở tôn giáo là loại đất thuộc phạm vi của chùa, thánh thất, tu viện… mà do cơ sở tôn giáo được hoạt động hợp pháp quản lý, sử dụng và được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
Đất tôn giáo có được cấp sổ hồng không?
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013, đất cơ sở tôn giáo là một trong những loại đất được Nhà nước giao thuộc trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ hồng) theo quy định pháp luật.
Nguồn gốc hình thành đất tôn giáo là gì?
Ngoài nguồn gốc là được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất thì đất cơ sở tôn giáo còn được hình thành thông qua các hình thức theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 28 Nghị định 43/2014/NĐ-CP gồm:
- Đất cơ sở tôn giáo được nhận chuyển nhượng hoặc nhận tặng cho;
- Đất cơ sở tôn giáo đang sử dụng do mượn của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân;
- Hoặc đất cơ sở tôn giáo có được do tự tạo lập;
- Hoặc đất cơ sở tôn giáo được hình thành từ nguồn gốc khác;
=> Đất cơ sở tôn giáo được hình thành từ 5 nguồn gốc khác nhau. Khi thực hiện cấp sổ đỏ cho đất cơ sở tôn giáo thì cần tuân thủ quy định của pháp luật về quy trình, điều kiện và cách thức được cấp sổ hồng.
Tuy có nhiều nguồn gốc hình thành khác nhau, nhưng khi rà soát, kiểm tra, giải quyết thì các cơ sở tôn giáo sử dụng đất đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất được ghi nhận trong sổ hồng có nguồn gốc là đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất (khoản 3 Điều 28 Nghị định 43/0214/NĐ-CP)
Kết luận: Đất cơ sở tôn giáo là loại đất được hình thành từ nguồn gốc do Nhà nước giao hoặc cơ sở tôn giáo nhận tặng cho, nhận chuyển nhượng, tự tạo lập… và đây phải là đất thuộc vào phạm vi của chùa, tu viện, thánh thất, các trường chuyên biệt của các cơ sở tôn giáo,… được phép hoạt động theo quy định pháp luật.
Quyền của người sử dụng đất tôn giáo là gì?
Cũng giống như nhiều người sử dụng đất khác, người sử dụng đất cơ sở tôn giáo (các cơ sở tôn giáo) có các quyền chung được quy định tại Điều 166 Luật Đất đai 2013, bao gồm:
- Quyền được cấp Giấy chứng nhận theo quy định pháp luật;
- Quyền được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất: Ví dụ việc đầu tư hưởng thành quả từ cây trồng trên đất,…;
- Quyền được hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp: Ví dụ như hệ thống tưới tiêu,…;
- Quyền được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp: Ví dụ khi cơ sở tôn giáo sử dụng đất nông nghiệp được thuê của Nhà nước để canh tác,…;
- Quyền được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình: Ví dụ quyền không được xâm phạm nơi sinh hoạt riêng của chùa, được bảo đảm sử dụng hợp pháp đối với phần diện tích đất được Nhà nước công nhận quyền…;
- Quyền được nhận bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: Việc nhận bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất do cơ sở tôn giáo sử dụng có thể là bồi thường chi phí đầu tư vào đất nông nghiệp còn lại, bồi thường chi phí đầu tư vào đất phi nông nghiệp còn lại mà cơ sở tôn giáo đang sử dụng…;
- Quyền được khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai: Các cơ sở tôn giáo là người khiếu nại, đương sự trong các vụ án dân sự, hành chính hoặc trong các yêu cầu giải quyết vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định.
=> Đây là 7 quyền cơ bản, chung nhất của các cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất.
Có được chuyển nhượng đất tôn giáo không?
Căn cứ khoản 2 Điều 173 Luật Đất đai 2013 về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất như sau:
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
=> Suy ra, cơ sở tôn giáo được sử dụng đất thông qua hình thức được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất (khoản 5 Điều 54 Luật Đất đai 2013, khoản 3 Điều 28 Nghị định 43/2014/NĐ-CP) không được quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của tư vấn luật Đất đai về vấn đề “Đất tôn giáo là gì” Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất,giá đất bồi thường khi thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai,tra cứu quy hoạch đất đai, Mức bồi thường thu hồi đất,Tra cứu chỉ giới xây dựng, tư vấn luật đất đai, tranh chấp thừa kế đất, hợp đồng mua bán nhà đất đơn giản, chia nhà đất sau ly hôn…, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Quyền sử dụng đất ruộng hiện nay được quy định thế nào?
- Làm sổ đỏ mất bao nhiêu tiền 1m2?
- Thủ tục chuyển nhượng đất trồng lúa 2022
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ vào quy định về áp dụng pháp luật thì việc xây dựng các công trình tôn giáo Việt Nam sẽ chia thành 2 nhóm phải xin cấp giấy phép xây dựng bao gồm:
Là công trình tín ngưỡng, tôn giáo thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế kỹ thuật. Vì vậy, cho dù các công trình này xây dựng ở bất cứ khu vực nào cũng không được miễn giấy phép xây dựng. Nếu xây dựng công trình tôn giáo trái phép (không có giấy phép) sẽ bị xử phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP
Là cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo thực hiện như quy định của pháp luật về xây dựng đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa, cách mạng.
Ngoài ra công trình tôn giáo bắt buộc phải được xây trên đất tôn giáo đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi rõ mục đích sử dụng nếu công trình xây dựng không phải trên đất tôn giáo thì còn bị xử phạt hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất.
Theo Điều 43 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP, hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng các công trình tôn giáo, tín ngưỡng bao gồm:
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo gồm các tài liệu như quy định tại khoản 1 Điều này và văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình tín ngưỡng gồm các tài liệu như quy định tại Điều 46 Nghị định này và ý kiến của cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng đối với các công trình tín ngưỡng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng; Đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình tín ngưỡng, tôn giáo thuộc dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, ngoài các tài liệu quy định tại điểm a, điểm b khoản này, phải bổ sung văn bản về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
Theo khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2013 định nghĩa về đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chúc tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được nhà nước cho phép hoạt động.
Như vậy, đất được gọi là đất cơ sở tôn giáo với điều kiện là đất đó sẽ (đối với đất giao) hoặc đang được sử dụng vào mục đích xây dựng các thánh đường, chùa chiền … và người sử dụng đất đó phải là tổ chức tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động (hay còn gọi là hoạt động hợp pháp). Nếu tổ chức tôn giáo đó mặc dù tồn tại nhưng không được Nhà nước cho phép hoạt động thì đất của tổ chức tôn giáo đó không được Nhà nước công nhận là đất cơ sở tôn giáo.
Theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013 thì đất cơ sở tôn giáo sử dụng thuộc nhóm đất phi nông nghiệp là nhóm đất chủ yếu cho xây dựng các công trình, làm mặt bằng cho xây dựng, không phải là nhóm đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp.
Đặc biệt, theo khoản 5 Điều 54, cơ sở tôn giáo khi được Nhà nước giao đất không phải trả tiền sử dụng đất.