Sang tên bìa đỏ hay còn được gọi là sang tên sổ đỏ có lẽ là khái niệm rất quen thuộc đối với người dân hiện nay, bản chất của hoạt động này chính là việc đăng ký biến động đất đai trong trường hợp chuyển nhượng hay tặng cho đất đai. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì đối với mỗi trường hợp sang tên sổ đỏ khác nhau sẽ có quy định riêng về hồ sơ cần nộp hay trình tự và thủ tục thực hiện khác nhau. Vậy thì “Thủ tục sang tên bìa đỏ cho vợ” được thực hiện như thế nào?. Hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.
Quy định về việc sang tên sổ đỏ
Sang tên Sổ đỏ là cách gọi của người dân để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất (chỉ có đất), quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất (có đất và nhà ở hoặc các tài sản khác gắn liền với đất).
Kết quả sang tên Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) được thể hiện qua một trong hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất được cấp Giấy chứng nhận mới đứng tên mình.
Trường hợp 2: Người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất không được cấp Giấy chứng nhận mới.
Nếu không được cấp Giấy chứng nhận mới, thông tin chuyển nhượng, tặng cho nhà đất được thể hiện tại trang 3, trang 4 của Giấy chứng nhận. Khi đó người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất vẫn có đầy đủ quyền.
Sang tên là thủ tục bắt buộc để nhà nước quản lý. Nội dung này được quy định rõ tại khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2013 như sau:
“Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.”.
Trường hợp không được sang tên sổ đỏ
Sang tên Sổ đỏ là thủ tục phải thực hiện khi chuyển nhượng, tặng cho nhà đất. Việc chuyển nhượng, tặng cho nhà đất chỉ có hiệu lực khi đăng ký biến động và được cơ quan đăng ký đất đai đăng ký vào sổ địa chính.
Để sang tên Sổ đỏ thì người sang tên phải đáp ứng được điều kiện quy định tại Luật Đất đai 2013 và người nhận không thuộc các trường hợp không được nhận. Cụ thể:
Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì điều kiện để được sang tên bao gồm:
– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài các điều kiện trên, thì người được sang tên không thuộc những trường hợp không được sang tên được quy định tại khoản 1 Điều 191 Luật Đất đai 2013 gồm:
Trường hợp 1: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
Trường hợp 2: Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp 3: Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Trường hợp 4: Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Như vậy, cả người chuyển nhuyện và người nhận chuyển nhượng phải đồng thời đáp ứng điều kiện là:
– Người sang tên phải đáp ứng được những điều kiện nêu trên.
– Người được sang tên không thuộc những trường hợp không được sang tên.
Chỉ cần một trong 2 không thỏa mãn thì không thể thực hiện sang tên.
Thủ tục sang tên bìa đỏ cho vợ
Trường hợp sang tên sổ đỏ cho vợ khi chồng chết (mất)
Trường hợp người chồng để lại di chúc thì việc chuyển nhượng phải làm theo thủ tục thừa kế. Người vợ có quyền chuyển tên sổ đỏ sang tên mình khi di sản đó được chia cho người vợ. Trường hợp người chồng không để lại di chúc thì di sản phải được chia theo pháp luật.
Trường hợp vợ là người duy nhất hưởng di sản thừa kế sang tên sổ đỏ
Trường hợp này có nghĩa là ngoài người vợ thì không còn một ai thuộc các diện hay hàng thừa kế nào khác. Cũng có thể, có những người khác cũng thuộc diện và hàng thừa kế nhưng họ từ chối quyền thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế.Với trường hợp người chồng mất, người vợ còn sống là người duy nhất hưởng di sản thừa kế, thủ tục sang tên sổ đỏ sẽ được thực hiện theo các bước sau:
- Làm thủ tục khai tử tại Tư pháp xã/phường/trị trấn.
- Liên hệ Văn phòng công chứng để tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế.
- Đơn đề nghị đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất (theo mẫu).
- Di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế.
- Bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của TAND có hiệu lực pháp luật.
- Đơn đề nghị của người nhận thừa kế (theo mẫu).
- Giấy chứng nhận QSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
- Bản sao có chứng thực Sổ hộ khẩu, CMND.
Bước 1: Khai nhận di sản thừa kế. Văn bản khai nhận di sản thừa kế cần được mang đi công chứng do đó, người vợ sẽ đến văn phòng công chứng để làm thủ tục.
Bước 2: Thực hiện thủ tục chuyển tên sổ đỏ cho vợ khi chồng mất. Người vợ cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
– Đơn đăng ký biến động đất đai theo quy định (Mẫu số 09/ĐK);
– Bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ);
– Giấy tờ về quyền hưởng di sản thừa kế;
– Đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 03/BĐS-TNCN;
– Các giấy tờ làm căn cứ để xác định được miễn thuế (nếu có);
– Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ;
– Giấy tờ chứng minh thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có)
– Hồ sơ sang tên sổ đỏ.
Bước 3: Nộp hồ sơ
Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và gửi thông tin sang bên cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và sau khi nhận được thông báo nộp tiền thuế hoặc lệ phí thì người vợ sẽ nộp theo thông báo. Sau đó văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thông tin vào Giấy chứng nhận.
Cơ quan thực hiện: Người vợ có thể nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất; Hoặc nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có mảnh đất đó.
Trường hợp vợ không phải là người duy nhất hưởng di sản thừa kế
Thứ nhất: Được người đồng thừa kế khác tặng, nhượng lại cho người vợ di sản thừa kế mà chồng để lại. Thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng mất sẽ tiến hành như sau:
- Làm thủ tục khai tử tại Tư pháp xã/phường/thị trấn;
- Làm văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế kèm tặng cho tại văn phòng công chứng; (hoặc làm 2 văn bản phân chia di sản thừa kế + tặng cho);
- Người vợ đem sổ đỏ, bản sao giấy Chứng tử, Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, bản phô tô sổ hộ khẩu và căn cước công dân của mình đến UBND xã (phường, thị trấn) làm thủ tục sang tên sổ đỏ.
Thứ hai: Tùy thuộc vào người đồng thừa kế
Chồng mất nhưng không để lại di chúc, đồng thời người vợ còn sống nhưng không phải là người thừa hưởng duy nhất. Trong trường hợp này, thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng mất còn tùy thuộc vào người đồng thừa kế. Người vợ được hưởng 50% tài sản của mình. Một nửa còn lại phân chia cho người đồng thừa kế theo quy định của pháp luật.
Sang tên sổ đỏ trong trường hợp tặng cho
Bước 1: Công chứng hợp đồng:
Hai bên vợ chồng đến cơ quan công chứng lập hợp đồng cho tặng quyền sử dụng đất.
Hồ sơ công chứng hợp đồng chuyển nhượng mà bạn cần chuẩn bị gồm những giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gọi tắt là sổ đỏ (01 bản chính).
- Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bạn và chồng bạn (bản gốc).
- Sổ hộ khẩu của hai bên (bản gốc).
- Giấy đăng ký kết hôn hoặc xác nhận tình trạng hôn nhân của bạn và chồng bạn (bản chính) để xác nhận và chứng minh là tài sản chung hoặc riêng của hai vợ chồng.
Bước 2: Nộp hồ sơ sang tên sổ đỏ cơ quan có thẩm quyền
Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất hoặc bộ phận một cửa liên thông.
– Hộ gia đình; cá nhân nộp tại UBND cấp xã nơi có đất (xã, phường, thị trấn) nếu có nhu cầu.
Bước 3. Tiếp nhận, giải quyết
-Sau khi tiếp nhận hồ sơ; Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh cấp huyện hoặc UBND cấp xã sẽ gửi thông tin sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
– Sau khi nhận được thông báo nộp tiền (thuế, lệ phí) thì nộp theo thông báo.
– Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thông tin chuyển nhượng, tặng cho vào Sổ địa chính và ghi xác nhận vào Giấy chứng nhận.
Bước 4: Nộp đủ lệ phí theo quy định
Người dân nộp tiền theo thông báo của cơ quan thuế.
Bước 5. Trả kết quả.
Thời gian giải quyết: Trong trường hợp thông thường theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn thực hiện không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; Tuy nhiên trong trường hợp chồng tặng quyền sử dụng đất cho vợ có thể được coi là trường hợp chuyển quyền sử dụng đất từ tài sản riêng thành tài sản chung hình thành trong thời kỳ hôn nhân nên thời gian giải quyết sẽ không quá 05 kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lưu ý: Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày và thời hạn trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ.
Lệ phí: Khi chồng sang tên Sổ đỏ cho vợ sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ. Ngoài ra, vẫn phải nộp phí thẩm định hồ sơ, lệ phí cấp Giấy chứng nhận…
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Thủ tục sang tên bìa đỏ cho vợ” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng tư vấn pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về Tranh chấp thừa kế nhà, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Không canh tác đất trồng lúa hơn 01 năm thì có bị thu hồi không?
- Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không?
- Mẫu hợp đồng môi giới nhà đất mới năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Điều kiện của bên chuyển nhượng, tặng cho
Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau:
– Có Giấy chứng nhận;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Lưu ý: Thông thường chỉ cần 04 điều kiện trên nhưng trong một số trường hợp phải có thêm điều kiện của bên nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho.
* Điều kiện bên mua, tặng cho
Căn cứ Điều 191 Luật Đất đai 2013, người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho phải không thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, cụ thể:
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
– Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
– Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Như vậy, bên nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phải không thuộc một trong các trường hợp trên mới được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho.
ăn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất mà không thực hiện đăng ký biến động bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
– Tại khu vực nông thôn:
+ Phạt tiền từ 01 – 03 triệu đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.
+ Phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.
– Tại khu vực đô thị: Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng tại khu vực nông thôn (cao nhất là 10 triệu đồng/lần vi phạm).
Mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân. Theo đó, mức phạt đối với tổ chức tại khu vực đô thị là 20 triệu đồng.