Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc về quy định pháp luật đất đai, mong được luật sư tư vấn giúp. Cụ thể tôi thấy rằng một vài người bạn của tôi có tiến hành thủ tục đổi sổ đỏ sang sổ hồng. Tôi thắc mắc rằng theo quy định hiện nay pháp luật có bắt buộc chuyển sổ đỏ sang sổ hồng hay không? Giữa sổ đỏ và sổ hồng thì có những điểm gì khác nhau mà mọi người lại muốn thực hiện đổi sổ đỏ sang sổ hồng? Mong luật sư tư vấn giúp, tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tư vấn luật đất đai, bạn hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây của chúng tôi để được giải đáp thắc mắc nêu trên.
Căn cứ pháp lý
Các quy định pháp luật về sổ đỏ, sổ hồng
Sổ đỏ hay theo quy định của pháp luật còn gọi là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, có trang bìa màu đỏ, nội dung của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ cần phải ghi nhận quyền sử dụng đất; ở khu vực ngoài đô thị, áp dụng đối với đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp; đất nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất ở nông thôn… Đối tượng pháp luật quy định được cấp giấy chủ yếu là hộ gia đình do chủ hộ đứng tên. Do mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này có trang bìa màu đỏ, nên người dân vẫn thường gọi là sổ đỏ.
Sổ hồng được biết đến là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật sẽ có trang bìa màu hồng; nội dung giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở sẽ ghi nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; khu vực đô thị, áp dụng với nhà ở, đất ở đô thị. Đối tượng là cá nhân, vợ chồng, hộ gia đình, tổ chức có đủ điều kiện được cấp giấy. Do mẫu giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở này có trang bìa màu hồng, nên người dân thường gọi là sổ hồng.
Sự khác biệt giữa sổ đỏ và sổ hồng:
Nghị định 88/2009/NĐ-CP được ban hành đã quy định thống nhất hai loại giấy nêu trên thành một loại giấy chung có tên gọi cụ thể như sau: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
Căn cứ theo quy định cụ thể được đưa ra tại Điều 97 Luật Đất đai 2013, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định là loại giấy cấp cho các chủ thể là người có quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở; quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.
Như vậy, nếu Sổ đỏ là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ta nhận thấy rằng, Sổ hồng là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Trong giai đoạn hiện nay, cả hai loại giấy này thực tế vẫn được đang được lưu hành và có giá trị pháp lý.
Có bắt buộc chuyển sổ đỏ sang sổ hồng hay không?
ăn cứ theo quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 97 Luật Đất đai 2013 quy định nội dung sau đây:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này.”
Bên cạnh đó thì theo điểm a khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính Phủ thì quy định nội dung sau đây:
“Điều 76. Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
1. Việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; “
Như vậy, ta nhận thấy, căn cứ từ các quy định pháp luật được nêu cụ thể bên trên, theo Luật Đất đai năm 2014, người dân sẽ không bắt buộc người dân đổi từ sổ đỏ và sổ hồng cũ sang Sổ hồng mới. Việc thay đổi này được thực hiện nếu như người dân có nhu cầu đổi theo quy định tại Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính Phủ được nêu cụ thể ở phần trên.
Đọc thông tin trên sổ hồng như thế nào?
Theo Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây sẽ gọi tắt là Giấy chứng nhận) bao gồm 4 trang và chứa các nội dung sau:
1. Trang 1 Giấy chứng nhận bao gồm thông tin:
– Quốc hiệu, Quốc huy, tên đầy đủ của Giấy chứng nhận
– Tên và thông tin người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trang 2 Giấy chứng nhận bao gồm thông tin sau:
– Thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú
– Ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận
– Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận
Tại trang 2 cần lưu ý các thông tin quan trọng như:
– Thông tin về nhà đất, diện tích có đúng với hồ sơ địa chính và thực tế không
– Hình thức sử dụng đất là sử dụng riêng hay sử dụng chung
– Mục đích sử dụng đất như thế nào vì người dân phải sử dụng đúng mục đích sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận, nếu tự ý chuyển mục đích sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu
– Thời hạn sử dụng nhà đất là lâu dài hay có thời hạn sử dụng
3. Trang 3 Giấy chứng nhận bao gồm thông tin sau:
– Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
– Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận
Lưu ý, điểm b khoản 1 Điều 12 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT nêu ra 2 trường hợp không thể hiện sơ đồ trên Giấy chứng nhận:
– Trường hợp cấp một Giấy chứng nhận chung cho nhiều thửa đất nông nghiệp;
– Và trường hợp đất xây dựng công trình theo tuyến. Ví dụ: “Đường giao thông, đường dẫn điện, đường dẫn nước của tổ chức đầu tư xây dựng theo hình thức BOT”
Theo khoản 2 Điều 13 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT thì những nội dung về ghi nợ, xóa nợ, được miễn, được giảm nghĩa vụ tài chính sẽ được thể hiện ở phần Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận. Ngoài ra, phần này còn thể hiện những nội dung như cho, tặng, thừa kế, sang tên chuyển quyền sử dụng đất và nhà ở cho người khác, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, tách thửa, hợp thửa, thay đổi diện tích, thay đổi nghĩa vụ tài chính, thông tin về thế chấp, đính chính nội dung Giấy chứng nhận nếu có sai sót,…
4. Trang 4 Giấy chứng nhận bao gồm thông tin sau:
– Nội dung tiếp theo của phần Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận tại trang 3
– Nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận và mã vạch
5. Trang bổ sung Giấy chứng nhận:
Theo khoản 1, khoản 2 Điều 20 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, ngoài trang 3 và trang 4 được sử dụng để xác nhận nội dung thay đổi trong Giấy chứng nhận thì còn có thể sử dụng trang bổ sung để xác nhận thay đổi trong các trường hợp như:
– Đăng ký thế chấp, thay đổi nội dung đã đăng ký hoặc xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
– Cho thuê, cho thuê lại đất hoặc xóa cho thuê, cho thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
– Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu căn hộ chung cư đối với trường hợp doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê đã được cấp Giấy chứng nhận chung cho các căn hộ chung cư khi chưa bán;
– Thể hiện sơ đồ tài sản gắn liền với đất trong trường hợp bổ sung, thay đổi tài sản gắn liền với đất mà không thể thể hiện trên trang 3
Theo khoản 3 Điều 20 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, để nhận biết Giấy chứng nhận có trang bổ sung hay không ta kiểm tra xem trên trang 4 Giấy chứng nhận có đóng dấu giáp lai hay không và có ghi chú dòng chữ “Kèm theo Giấy chứng nhận này có Trang bổ sung số: 01,…” hay không.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất viết tay. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Phí môi giới thuê nhà là bao nhiêu?
- Diện tích nhà ở tối thiểu trên đầu người
- Phí quản lý chung cư tính theo diện tích nào?
Câu hỏi thường gặp:
– Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
– Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
– Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
– Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
Khoản 1, Điều 99 trong Luật nhà ở 2014 cũng quy định: “Căn hộ chung cư có thời hạn sử dụng được xác định dựa trên các cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng nhà ở chung cư của cơ quan quản lý cấp tỉnh.”
Sổ hồng chung cư có thời hạn là 20 năm với công trình cấp 4
Sổ hồng chung cư có thời hạn là 20 đến 50 năm với công trình cấp 3
Sổ hồng chung cư có thời hạn là 50 đến 100 năm với công trình cấp 2
Thời hạn sổ hồng chung cư trên 100 năm với công trình cấp 1
Thời hạn được tính theo cấp công trình nhằm phục vụ thực hiện công tác quản lý chất lượng – ban hành kèm theo Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ xây dựng.
Khi đã kết thúc thời hạn sử dụng sổ hồng; cơ quan Nhà nước sẽ có những quy chế riêng để quyết định tương lai của các căn hộ chung cư. Thông thường cơ quan quản lý phải kiểm định chất lượng công trình sau khi hết hạn và đưa ra biện pháp xử lý phù hợp.
Căn cứ quy định tại Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 Luật Đất đai 2013;
Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành (ngày 01/7/2014);
Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;