Vay tiền bằng sổ đỏ photo được không?

10/05/2023 | 15:55 1263 lượt xem Thủy Thanh

Câu hỏi: Chào luật sư, tôi và vợ đang muốn mở một cửa hàng quần áo ở nhà, do hiện nay vốn của 2 chúng tôi không đủ nên đã quyết định dùng sổ đỏ của căn nhà chúng tôi đang ở để thế chấp vay tiền tại ngân hàng. Tuy nhiên sau khi chuẩn bị giấy tờ thì tôi phát hiện sổ đỏ bản gốc đã bị mất và giờ chỉ còn bản sổ đỏ photo. Luật sư cho tôi hỏi là theo quy định hiện nay thì “Vay tiền bằng sổ đỏ photo” có được không ạ?. Tôi xin cảm ơn.
Việc dùng sổ đỏ để làm tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khi vay tiền tại các tổ chức tài chính là điều diễn ra rất phổ biến hiện nay, vậy thì việc vay tiền bằng sổ đỏ này được quy định như thế nào?. Hãy cùng tư vấn luật đất đai tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.

Giá trị pháp lý của sổ đỏ

Hiện nay, không có một văn bản nào quy định về khái niệm sổ đỏ. Sổ đỏ là thuật ngữ được sử dụng để gọi “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” dựa vào màu sắc bên ngoài của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”, trang bìa màu đỏ, nội dung ghi nhận quyền sử dụng đất, ở khu vực ngoài đô thị, áp dụng đối với đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất ở nông thôn… Đối tượng được cấp giấy chủ yếu là hộ gia đình do chủ hộ đứng tên. Do mẫu này có trang bìa màu đỏ, nên người dân thường gọi là “sổ đỏ”.

 “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” do Bộ Tài Nguyên và Môi trường ban hành trước ngày 10/12/2009 với tên gọi pháp lý là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.”

Thực tế, từ ngày 10/12/2009, “ Sổ đỏ” đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi đầy đủ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 29 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP, thì các loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng nếu cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì vẫn có giá trị pháp lý. Nếu người dân có yêu cầu sẽ được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Hiện nay, cả nước đều sử dụng một mẫu Giấy chứng nhận thống nhất theo quy định tại Điều 97 Luật Đất đai 2013. Theo đó, đây là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cũng được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể.

Vay tiền bằng sổ đỏ photo được không?

Trước hết, căn cứ quy định tại Luật Đất đai 2013, Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, Nghị định 102/2017/NĐ-CP, khi thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, cơ quan có thẩm quyền phải ghi nhận thông tin này trên phần IV. Những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận tại trang 4 của sổ đỏ hoặc tại trang bổ sung của sổ đỏ (nếu tại trang 4 của sổ đỏ đã hết chỗ xác nhận).

Đồng thời, việc thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được ghi nhận trong sổ địa chính, hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Ngoài ra, hồ sơ đăng ký thế chấp theo quy định tại Điều 39 Nghị định 102/2017/NĐ-CP bắt buộc phải có sổ đỏ bản chính đã cấp cho thửa đất, tài sản gắn liền với đất.

Nói cách khác, nếu chỉ có sổ đỏ bản đã được chứng thực từ bản chính thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không thể thực hiện xác nhận biến động theo quy định.

Và như vậy thì bạn không thể thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại ngân hàng.

Vay tiền bằng sổ đỏ là hình thức dùng sổ đỏ để làm tài sản đảm bảo khi vay. Nghĩa là trong suốt khoản thời gian vay, bên cho vay sẽ giữ sổ đỏ của bạn. Nếu bạn không có khả năng chi trả cho khoản nợ, bên cho vay sẽ thu hồi nhà đất của bạn để thanh lý và trả nợ cho bên cho vay. Trên thực tế, khoản vay thường sẽ có giá trị nhỏ hơn so với tài sản thế chấp, chỉ rơi vào tầm 75-80% giá trị thực tế. Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp ngoài lệ, giá trị khoản vay có thể bằng hoặc lớn hơn giá trị thực tế của tài sản thế chấp.

Như vậy, để được vay tiền bằng sổ đỏ thì người yêu cầu cần phải cung cấp sổ đỏ bản chính chứ không được phép dùng sổ đỏ photo.

Vay tiền bằng sổ đỏ photo

Quy trình vay tiền bằng sổ đỏ

Điều kiện và đối tượng được vay vốn bằng sổ đỏ

Mỗi ngân hàng sẽ áp dụng những điều kiện vay thế chấp bằng sổ đỏ khác nhau. Một số điều kiện cơ bản các ngân hàng yêu cầu người vay cần đáp ứng, bao gồm:

  • Cá nhân/ hộ gia đình là công dân Việt Nam đang ở độ tuổi lao động từ 20 – 65 tuổi;
  • Có thu nhập ổn định hàng tháng trên 4 – 5 triệu đồng/ tháng;
  • Có địa chỉ thường trú hoặc sinh sống, làm việc tại địa bàn có chi nhánh/ phòng giao dịch của ngân hàng;
  • Không có nợ xấu trong 5 năm liên tiếp tại bất kỳ ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng nào;
  • Tài sản thế chấp ngân hàng đảm bảo đầy đủ giá trị pháp lý. 

Hồ sơ vay tiền bằng sổ đỏ

Để tiết kiệm thời gian vay vốn ngân hàng với hình thức thế chấp sổ đỏ. Người vay cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ ngân hàng yêu cầu. Đây là một số giấy tờ cần thiết để làm thủ tục vay cần có như sau:

  • Mẫu giấy đăng ký vay vốn của ngân hàng theo mẫu;
  • CMND/CCCD vẫn còn thời hạn sử dụng, không quá 15 năm từ ngày cấp;
  • Giấy xác nhận thông tin nơi cư trú do chính quyền địa phương cấp;
  • Giấy tờ chứng minh sở hữu tài sản thế chấp như sổ đỏ, sổ hồng để làm căn cứ xác minh vay vốn với ngân hàng;
  • Giấy tờ chứng minh thu nhập. Khách hàng là cá nhân cần có bảng lương hoặc hoá đơn điện nước 3 tháng gần nhất. Khách hàng là doanh nghiệp cần giấy phép kinh doanh, hợp đồng kinh tế hoặc hoá đơn đầu ra đầu vào;
  • Một số giấy tờ khác theo yêu cầu của ngân hàng. 

Quy trình vay tiền bằng sổ đỏ 

Quy trình vay bằng sổ đỏ thực hiện được tối ưu đảm bảo tính nhanh chóng, tiện lợi và tiết kiệm thời gian, công sức. Quá trình thực hiện vay vốn thế chấp bằng sổ đỏ diễn ra với 5 bước đơn giản như sau:

Bước 1: Đăng ký: Người dùng chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ cần thiết theo yêu cầu của đơn vị cho vay. Nhân viên giao dịch sẽ tư vấn chi tiết các thông tin về điều kiện, thủ tục, lãi suất và các gói vay phổ biến;

Bước 2: Điền thông tin: Khách hàng điền thông tin cá nhân vào hồ sơ đăng ký vay vốn theo sự hướng dẫn của nhân viên. Sau đó, đơn vị cho vay sẽ gọi điện xác nhận và kiểm tra thông tin đã đăng ký trước đó;

Bước 3: Xét duyệt: Tiến hành thẩm định và định giá tài sản dùng để thế chấp cho khoản vay. Sau khi xác định giá trị của tài sản thế chấp, đơn vị sẽ xác định gói vay tối đa. Sau đó, sẽ phê duyệt hồ sơ gửi đến khách hàng trong thời gian sớm nhất;

Bước 4: Giải ngân: Đơn vị cho vay tiến hành ký hợp đồng tín dụng và công chứng tài sản đảm bảo. Sau đó, việc giải ngân được thực hiện thông qua tài khoản người dùng.

Bước 5: Thanh toán: Khách hàng hoàn tất thủ tục, đăng ký thành công và thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán nợ đúng hạn.

Lưu ý:

Vay bằng sổ đỏ đã giải quyết được các vấn đề cấp bách trong việc thiếu hụt tài chính của các cá nhân, tổ chức. Chính vì vậy, đây được đánh giá là hình thức an toàn, nhanh chóng và tiện lợi. Tuy nhiên, nhiều người dùng lần đầu đi vay thế chấp ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn, thắc mắc. Đây là những lưu ý quan trọng khi vay thế chấp bằng sổ đỏ cần nắm:

+, Nên cân nhắc kỹ điều kiện và thu nhập cá nhân so với khoản vay. Xem có đủ khả năng thanh toán đúng hạn không;

+, Nên lựa chọn thời hạn vay phù hợp với nhu cầu chi trả của bản thân. Có thể kéo dài trong vòng 1 – 2 năm;

+, Đọc kỹ hợp đồng và nắm vững những quyền lợi, quy định của đơn vị cho vay về khoản vay tránh những rủi ro không đáng có;

+, Nên lựa chọn địa chỉ uy tín, chất lượng phục vụ tốt. Lãi suất hấp dẫn và nhiều chương trình ưu đãi, khuyến mãi;

+, Nên có kế hoạch thanh toán khoản vay rõ ràng đảm bảo đúng kỳ hạn đã ký kết trong hợp đồng.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Vay tiền bằng sổ đỏ photo“.  Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như tư vấn đặt cọc đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Có được vay tiền bằng sổ đỏ của người khác không?

Việc sử dụng quyền sử dụng nhà đất để thế chấp thuộc phạm trù giao dịch dân sự. Vì vậy, hợp đồng thế chấp chỉ hợp pháp khi tuân thủ các nguyên tắc, yêu cầu có hiệu lực đối với các giao dịch dân sự.
Yêu cầu về hiệu lực của giao dịch dân sự được quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015.
Hơn nữa, theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 119 Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/ QH13, bên thế chấp phải là là người đứng tên sở hữu nhà ở hoặc được ủy quyền bởi chủ sở hữu liên quan đến việc giao dịch nhà ở theo quy định của pháp luật về Nhà ở.
Theo các điều luật trên, việc vay tiền bằng sổ đỏ của người khác trong các trường hợp sau là hợp pháp:
– Trường hợp 1: Người sở hữu giấy chứng nhận trực tiếp ký kết hợp đồng thế chấp đất đai, nhà ở với ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng (về bản chất thì đây là việc chủ nhà, đất thế chấp nhà, đất của họ và giao tiền cho người mượn sổ đỏ vay).
– Trường hợp 2: Người mượn sổ đỏ sẽ là người ký tên vào hợp đồng thế chấp nhưng trước tiên phải được ủy quyền bằng văn bản bởi người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở (về bản chất đây là một nhiệm vụ khi được ủy quyền, nói cách khác là thay chủ sở hữu nhà ở, đất đai làm công việc này).

Người cho mượn sổ đỏ để vay thế chấp có trách nhiệm gì?

Quy định về bảo lãnh tại điều 335 Bộ luật dân sự 2015.
Theo điều luật trên, khi vay tiền bằng sổ đỏ của người khác, người cho mượn sổ đỏ là người đứng tên thế chấp và chịu trách nhiệm trả nợ thay cho người vay nếu người vay không thanh toán. Lúc này, bên bảo lãnh sẽ thay cho bên được bảo lãnh (bên vay) thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo yêu cầu của ngân hàng.
Khi cho đối tượng khác mượn sổ đỏ chính là bạn đang đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của người mượn bằng tài sản của mình, là thỏa thuận riêng (thỏa thuận dân sự) giữa bạn và người mượn. Nếu người mượn sổ không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả khoản vay, bạn vẫn đứng ra thanh toán cho ngân hàng theo thỏa thuận bảo đảm bằng văn bản. GCN quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (sổ đỏ) chỉ được trao trả cho bạn khi đã trả hết nợ.
Bạn có thể thỏa thuận với người mượn sổ sử dụng tài sản khác để làm tài sản thế chấp ngân hàng thay cho sổ đỏ của bạn, điều này giúp bạn có thể rút sổ đỏ nhanh chóng và dễ dàng. Ngoài ra, bạn có thể trả khoản vay trực tiếp cho ngân hàng rồi yêu cầu người đã mượn sổ của bạn thanh toán lại cho bạn. Trường hợp người vay cố tình không trả tiền thì bạn có thể làm đơn kiện ra Tòa án nhân dân huyện nơi người này cư trú và làm việc.

Nhà đất không có sổ đỏ có thể sang tên không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 quy định rằng
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận.
Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Người nhận thừa kế được phép chuyển nhượng di sản ngay cả khi không có sổ đỏ, chỉ cần thửa đất đó đủ điều kiện để được cấp sổ đỏ
Tại khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013 quy định:
– Trường hợp tất cả người thừa kế đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài (không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam) thì không được cấp sổ đỏ nhưng được phép chuyển nhượng/ tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế đó.
– Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế sẽ đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
– Trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho. Người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 179 của Luật Đất đai 2013 và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở.
Theo đó, ngoài hai trường hợp trên thì nhà đất khi sang tên cần phải có sổ đỏ.