Hạn mức công nhận đất ở trước năm 1993 là bao nhiêu?

01/02/2023 | 14:58 89 lượt xem Hương Giang

Đất ở là loại đất người dân sử dụng để xây nhà hoặc các công trình xây dựng khác để sinh sống. Pháp luật đất đai có quy định hạn mức công nhận đất ở đối với mỗi cá nhân, hộ gia đình dựa trên các mốc thời gian sử dụng đất cụ thể. Hạn mức công nhận đất ở trước năm 1993 sẽ khác so với hạn mức công nhận đất ở hiện nay. Do đó, nhiều độc giả thắc mắc không biết theo quy định, Hạn mức công nhận đất ở trước năm 1993 là bao nhiêu? Sử dụng đất trước năm 1993 có phải đóng tiền sử dụng đất không? Hạn mức công nhận đất ở từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 được quy định thế nào? Sau đây, mời quý bạn đọc theo dõi bài viết bên dưới của Tư vấn luật đất đai để được giải đáp những thắc mắc về vấn đề này cùng những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho bạn.

Căn cứ pháp lý

  • Luật đất đai 2013

Hạn mức công nhận đất ở là gì?

Pháp luật đất đai không quy định hay giải thích hạn mức đất ở là gì nhưng căn cứ vào thực tế áp dụng pháp luật và nghĩa của từ “hạn mức” thì hạn mức công nhận đất ở được hiểu là diện tích tối đa được xác định là đất ở và người sử dụng đất có quyền, nghĩa vụ khi sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật. Nếu ngoài hạn mức (vượt hạn mức đất ở) thì được công nhận với mục đích sử dụng khác.

UBND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình (theo điểm a khoản 4 Điều 103 Luật Đất đai 2013).

Quy định hạn mức công nhận đất ở có ý nghĩa quan trọng, bởi lẽ hạn mức công nhận đất ở nhằm đảm bảo sự ổ định và sử dụng hợp lý về quỹ đất cũng như phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội.

Ví dụ: Nếu quy định diện tích công nhận đất ở lớn dẫn tới tăng quỹ đất ở và giảm diện tích đất nông nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến quỹ đất và sản lượng nông nghiệp.

Hộ gia đình, cá nhân có diện tích vượt hạn mức đất ở nhưng khi thiếu đất ở thì có “quyền” xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở. Tuy nhiên, không phải 100% trường hợp xin chuyển mục đích đều được chấp nhận mà còn phụ thuộc vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được phê duyệt.

Hạn mức công nhận đất ở trước năm 1993 là bao nhiêu?

Việc cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01/7/2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013 (đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp), Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (đất được giao không đúng thẩm quyền) được thực hiện theo quy định như sau:

Trong giai đoạn Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993:

* Điều kiện cấp Giấy chứng nhận

Căn cứ khoản 1 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993 được cấp Giấy chứng nhận khi có đủ điều kiện sau:

– Việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch.

– Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất.

* Diện tích được cấp Giấy chứng nhận

– Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó.

– Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.

– Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì:

  • Diện tích đất ở được công nhận như quy định đối với thửa đất có nhà ở.
  • Phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận như quy định đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp.

– Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định là đất ở, đất phi nông nghiệp khác theo quy định trên thì được xác định là đất nông nghiệp.

Sử dụng đất trước năm 1993 có phải đóng tiền sử dụng đất không?

Để được Nhà nước cấp giấy chứng nhận thì bạn phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP như sau:

Trường hợp 1: Sử dụng thửa đất có nhà ở, các công trình xây dựng khác không phải là nhà ở trước 15/10/1993, đồng thời, không có một trong những hành vi vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (ví dụ lấn chiếm đất, tự ý chuyển mục đích…) tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất

Lúc này, tiền sử dụng đất được tính như sau:

Hạn mức công nhận đất ở trước năm 1993
Hạn mức công nhận đất ở trước năm 1993

– Nếu thửa đất có nhà ở: Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất trong hạn mức công nhận quyền sử dụng đất (hạn mức công nhận quyền sử dụng đất được hiểu là diện tích tối đa được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất quy định để trao quyền/công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp cho người sử dụng đất).

Đối với phần diện tích đất vượt hạn mức công nhận, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất tính theo giá đất cụ thể (giá đất cụ thể được tính theo một trong phương pháp chiết trừ, thu thập, thặng dư, hệ số điều chỉnh theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều 3 Nghị định 45/2014/NĐ-CP).

– Nếu thửa đất không có nhà ở mà có các công trình xây dựng trên đất, thì gia đình bạn không phải nộp tiền sử dụng đất nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài.

Bạn có thể tham khảo bảng giá đất tại địa phương, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về hạn mức công nhận quyền sử dụng đất để có thể có tính toán sơ bộ cho số tiền sử dụng đất mà mình phải nộp. Vì chúng tôi không rõ đất của bạn đang ở khu vực nào nên chưa thể giải đáp chi tiết hơn cho bạn.

Trường hợp 2: Sử dụng thửa đất có nhà ở, các công trình xây dựng khác không phải là nhà ở trước 15/10/1993, đồng thời, có một trong những hành vi vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (ví dụ lấn chiếm đất, tự ý chuyển mục đích…) tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất

– Nếu thửa đất có nhà ở: Người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất trong hạn mức công nhận quyền sử dụng đất với giá đất được tính theo bảng giá đất.

Đối với phần diện tích đất vượt hạn mức công nhận, người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất tính theo giá đất cụ thể (giá đất cụ thể tính theo một trong những phương pháp chiết trừ, thu thập, thặng dư, hệ số điều chỉnh theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều 3 Nghị định 45/2014/NĐ-CP).

– Nếu thửa đất không có nhà ở mà có các công trình xây dựng trên đất, thì gia đình bạn phải nộp 50% tiền sử dụng đất tính theo giá đất cụ thể (giá đất cụ thể tính theo một trong những phương pháp chiết trừ, thu thập, thặng dư, hệ số điều chỉnh theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều 3 Nghị định 45/2014/NĐ-CP) nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất với thời hạn sử dụng cao nhất theo quy định tại Điều 126 Luật Đất đai 2013.

Như vậy, nếu gia đình bạn sử dụng đất trước năm 1993, đáp ứng đủ các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận, không có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì không phải nộp tiền sử dụng đất với diện tích trong hạn mức và phải nộp 50% đối với phần diện tích ngoài hạn mức công nhận (áp dụng đối với thửa đất có nhà ở). Còn nếu trường hợp gia đình bạn sử dụng đất và có hành vi vi phạm pháp luật đất đai thì số tiền sử dụng đất phải nộp đối với phần diện tích trong, ngoài hạn mức tương ứng là 50% và 100%. Chi tiết số tiền phải thu nộp như chúng tôi đã nêu trên.

Hạn mức công nhận đất ở từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 được quy định thế nào?

* Điều kiện cấp Giấy chứng nhận

Căn cứ khoản 2 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 để được cấp Giấy chứng nhận phải đủ điều kiện sau:

– Phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch.

– Nay được UBND cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất.

– Chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi.

* Diện tích cấp Giấy chứng nhận

– Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó.

– Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó (hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài).

– Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định đối với từng loại đất như trên.

– Phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo diện tích đất ở, đất phi nông nghiệp khác theo quy định trên thì được xác định là đất nông nghiệp.

Kết luận: Hạn mức công nhận đất ở giữa các tỉnh thành và theo khu vực trong từng tỉnh thành có sự khác nhau, nếu diện tích đang sử dụng vượt hạn mức sẽ được công nhận với mục đích sử dụng khác không phải là đất ở.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Tư vấn luật đất đai sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Hạn mức công nhận đất ở trước năm 1993” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là hợp đồng mua bán chuyển nhượng nhà đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ trước ngày 15/10/1993 là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993 được cấp Giấy chứng nhận khi có đủ điều kiện sau:
– Việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch.
– Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất.

Đối với thửa đất từ trước ngày 15/10/1993 có diện tích lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì xử lý như thế nào?

Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì:
+ Diện tích đất ở được công nhận như quy định đối với thửa đất có nhà ở.
+ Phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận như quy định đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp.

Có mấy loại hạn mức liên quan đến đất ở hiện nay?

Hạn mức liên quan đến đất ở gồm 02 loại, đó là hạn mức công nhận đất ở và hạn mức giao đất ở. Hai loại hạn mức này đều do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
– Hạn mức công nhận đất ở: là mức giới hạn diện tích đất ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng để trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.
– Hạn mức giao đất ở: là mức giới hạn diện tích đất ở Nhà nước giao đất cho người dân thông qua quyết định giao đất. Hạn mức giao đất ở gồm hạn mức tối thiểu và hạn mức tối đa, trong đó hạn mức tối đa là diện tích tối đa mà người dân có thể được giao.