Xác định loại đất không có giấy tờ như thế nào?

15/05/2024 | 09:41 244 lượt xem Trang Quỳnh

Gần đây, việc đất không có giấy tờ trước ngày 01/7/2014 được cấp Sổ đỏ đã thu hút sự quan tâm đặc biệt của đông đảo người dân. Đây là một chủ đề nóng bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và sự an tâm của nhiều hộ gia đình trên khắp cả nước. Trước đây, việc chứng minh quyền sở hữu đất đai mà không có giấy tờ hợp pháp là một thách thức lớn đối với nhiều người dân, đặc biệt là những người sinh sống ở vùng nông thôn hoặc những khu vực không có điều kiện thuận lợi về mặt pháp lý và hành chính. Chính sách mới này mở ra cơ hội cho nhiều người, giúp họ có thể hợp pháp hóa quyền sở hữu đất đai của mình, từ đó tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các giao dịch mua bán, thế chấp và phát triển kinh tế. Vậy Xác định loại đất không có giấy tờ như thế nào?

Xác định loại đất không có giấy tờ như thế nào?

Không chỉ mang lại lợi ích về mặt pháp lý, việc cấp Sổ đỏ cho đất không có giấy tờ còn có ý nghĩa quan trọng trong việc ổn định đời sống xã hội. Khi người dân có Sổ đỏ, họ sẽ cảm thấy yên tâm hơn về tài sản của mình, từ đó tập trung vào việc phát triển kinh tế gia đình mà không lo lắng về nguy cơ mất đất. Ngoài ra, việc này còn giúp chính quyền địa phương quản lý đất đai hiệu quả hơn, tránh được tình trạng tranh chấp và khiếu kiện kéo dài liên quan đến quyền sử dụng đất. Vậy xác định loại đất không có giấy tờ như thế nào?

Theo Điều 11 Luật Đất đai 2013, việc xác định loại đất dựa trên một trong các căn cứ sau đây:

(i) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10/12/2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

(ii) Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại (i);

(iii) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại (i);

Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại (i), (ii) và (iii) thì việc xác định loại đất sẽ thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Xác định loại đất không có giấy tờ như thế nào?

Cụ thể, khoản 1 Điều 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP) quy định về cách xác định loại đất đang sử dụng khi không có giấy tờ như sau:

  • Trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất sẽ được xác định theo hiện trạng đang sử dụng;
  • Trường hợp đang sử dụng đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì sẽ căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất.

Cơ quan xác định loại đất là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, và người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư.

Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở, thì cơ quan xác định sẽ là Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).

Trong trường hợp thửa đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền xác định loại đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, thì cơ quan xác định loại đất sẽ là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Khoản 4 Điều 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP) đã cụ thể hóa quy trình và thẩm quyền của các cấp chính quyền trong việc xác định loại đất, đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong quản lý đất đai.

Những hành vi bị nghiêm cấm theo Luật Đất đai 2013

Bảo vệ đất là một loạt các biện pháp và hành động nhằm duy trì, bảo vệ và cải thiện chất lượng đất đai, đảm bảo đất đai được sử dụng một cách bền vững và hiệu quả. Mục tiêu của việc bảo vệ đất là ngăn chặn sự thoái hóa đất, giảm thiểu ô nhiễm, và duy trì khả năng sản xuất của đất đai để phục vụ các mục đích nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt của con người. Vậy quy định về Những hành vi bị nghiêm cấm theo Luật Đất đai 2013 thế nào?

Điều 12 Luật Đất đai 2013 quy định rõ những hành vi bị nghiêm cấm nhằm bảo đảm việc sử dụng và quản lý đất đai được thực hiện một cách công bằng và minh bạch. Các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:

  • Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai: Đây là những hành vi vi phạm nghiêm trọng đến tài nguyên đất, gây mất trật tự trong quản lý và sử dụng đất đai.
  • Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố: Việc không tuân thủ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sẽ dẫn đến việc sử dụng đất không hiệu quả, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của khu vực.
  • Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích: Việc này không chỉ gây lãng phí tài nguyên đất đai mà còn làm mất đi cơ hội phát triển kinh tế từ quỹ đất.
  • Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất: Việc không tuân thủ các quy định pháp luật khi sử dụng quyền này sẽ dẫn đến việc xung đột và tranh chấp đất đai.
  • Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này: Quy định này nhằm đảm bảo sự công bằng và hạn chế sự tích tụ đất đai, đảm bảo đất nông nghiệp được sử dụng hiệu quả.
  • Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Điều này gây khó khăn trong công tác quản lý đất đai của Nhà nước, đồng thời tạo điều kiện cho các hành vi sai trái khác.
  • Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước: Việc này không chỉ vi phạm quyền lợi của Nhà nước mà còn ảnh hưởng đến nguồn ngân sách phục vụ phát triển đất nước.
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai: Hành vi này gây mất lòng tin của nhân dân vào hệ thống quản lý đất đai và tạo ra bất công trong xã hội.
  • Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật: Việc cung cấp thông tin không chính xác sẽ dẫn đến các quyết định sai lệch và gây hậu quả nghiêm trọng trong quản lý đất đai.
  • Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật: Hành vi này làm hạn chế quyền lợi chính đáng của người sử dụng đất, gây ra nhiều tranh chấp và bất bình trong xã hội.

Những quy định này nhằm đảm bảo việc sử dụng và quản lý đất đai được thực hiện một cách hiệu quả, công bằng và minh bạch, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Xác định loại đất không có giấy tờ như thế nào?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho tư vấn luật đất đai qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất nào?

Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
– Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
– Đất trồng cây lâu năm;
– Đất rừng sản xuất;
– Đất rừng phòng hộ;
– Đất rừng đặc dụng;
– Đất nuôi trồng thủy sản;
– Đất làm muối;
– Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;

Đại diện chủ sở hữu về đất đai có những quyền gì?

Quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai
1. Quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất.
2. Quyết định mục đích sử dụng đất.
3. Quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất.
4. Quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất.
5. Quyết định giá đất.
6. Quyết định trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
7. Quyết định chính sách tài chính về đất đai.
8. Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.