Thủ tục tách thửa đất dân cư xây dựng mới

31/08/2022 | 15:28 29 lượt xem Thủy Thanh

Hiện nay với nhu cầu xây dựng ngày càng nhiều các công trình nhằm phục vụ cho đời sống xã hội, thì ké theo đó sẽ là các vấn đề liên quan đến đất đai như hợp thửa, tách thửa các loại đất đai cũng ngày một nhiều. Vậy pháp luật quy định như thế nào về vấn đề ” tách thửa đất dân cư xây dựng mới”?. Hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu ngay nhé.

Câu hỏi: Chào luật sư, luật sư cho tôi hỏi là đất dân cư xây dựng mới có được phép tách thửa không ạ?. Nếu có thì việc tách thử đất dân cư xây dựng mới này được thực hiện như thế nào?. Tôi xin cảm ơn,

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của mình, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai năm 2013

Tách thửa đất là gì?

Theo quy định hiện nay, quá trình tách thửa đất chính là quy trình phân chia quyền sở hữu đất đai từ một người đứng tên, chịu trách nhiệm sang nhiều đối tượng khác nhau. Việc tách thửa phải được thực hiện theo đúng những quy định của pháp luật.

Điều kiện tách thửa đất

Theo quy định tài Điều 188 Luật Đất đai 2013, nếu cá nhân hoặc hộ gia đình muốn thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp hay tặng cho quyền sử dụng đất thì cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

(1) Đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền cấp. Trừ một số trường hợp quy định tại Khoản 3, điều 186 và Khoản 1 Điều 168 của bộ luật này.

(2) Đất đang trong thời hạn sử dụng và không có bất kỳ tranh chấp nào

(3) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án hoặc thế chấp.

Mặt khác, theo quy định tại khoản 2 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP):

Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc người có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư”.

Như vậy, ngoài các điều kiện về đất thì để được tách thửa phải có sự đồng ý của những thành viên khác có quyền sử dụng đất.

Diện tích tách thửa tối thiểu

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 143 Luật đất đai 2013:

“Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, UBND cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương”.

Ngoài ra, tại khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về diện tích tối thiểu được tách sổ như sau: “UBND cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương”.

Như vậy, căn cứ vào tình hình cụ thể của từng địa phương mà mỗi tỉnh khác nhau có thể có quy định về hạn mức tối thiểu được phép tách thửa khác nhau, và được quy định tại Quyết định của UBND cấp tỉnh.

Tách thửa đất dân cư xây dựng mới

Hiện nay, Sở quy hoạch và kiến trúc chính là bộ phận chịu trách nhiệm trong đồ án quy hoạch. Sở này sẽ phối hợp cùng với ban chỉ đạo của UBND quận – huyện. Để từ đó, cả hai bên cùng đánh giá sự khả thi của khu đất dân cư, đất hỗn hợp. Những phần đất thuộc vào các quy hoạch đồ án mới cần được phân khu.

Sau khi phân loại xong họ sẽ đưa ra tiêu chỉ điều chỉnh sự quy hoạch này. Thường thì, sở quy hoạch sẽ điều chỉnh phân khu theo tỷ lệ 1/2000. Cuối cùng, người sử dụng đất trong các khu vực phần đất này. Họ phải thực hiện các quy định của pháp luật về vấn đề quy hoạch đất đai. Sau đó, đất sẽ được tách thửa theo đúng quy định tỷ lệ đã đề ra.

Riêng đối với trường hợp loại đất nông nghiệp nếu gặp vướng mắc trong vấn đề tách thửa. Lúc này, sở tài nguyên sẽ cùng với các cơ quan ngành có liên quan đến nhau. Từ đó, họ xây dựng lại và điều chỉnh nội dung để việc tách thửa phù hợp với pháp luật.

Ngoài ra, hiện nay đối với loại đất thuộc vào quy hoạch mới, đất hỗn hợp, dân cư. Loại đất này nằm trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm để tiến hành thu hồi. Lúc này, đất sẽ không được phép tách thửa. Tuy nhiên, sau thời gian 3 năm mà quy hoạch đưa ra chưa được thực hiện. Lúc này, việc tách thửa lại được áp dụng một cách bình thường.

Tách thửa đất dân cư xây dựng mới
Tách thửa đất dân cư xây dựng mới

Thủ tục tách thửa đất dân cư xây dựng mới

Thủ tục tách thửa đất dân cư xây dựng mới theo quy định của Luật Đất đai 2013, Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT gồm các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đề nghị tách thửa đất dân cư xây dựng mới

Hồ sơ đề nghị tách thửa đất dân cư xây dựng mới bao gồm hai loại giấy tờ như sau:

  • Đơn đề nghị tách thửa theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.
  • Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.

Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị tách thửa đất dân cư xây dựng mới

Nếu người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân thì cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đề nghị tách thửa đất dân cư xây dựng mới như trên và nộp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất.

Nếu người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đề nghị tách thửa đất dân cư xây dựng mới như trên để gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.

Bước 3: Xử lý hồ sơ đề nghị tách thửa đất dân cư xây dựng mới

Sau khi tiếp nhận bộ hồ sơ đầy đủ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ phải lần lượt thực hiện các thủ tục sau đây:

  • Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất và chuyển bản trích đo thửa đất mới tách cho người sử dụng đất để thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng một phần thửa đất mới tách;
  • Lập phiếu chuyển thông tin cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
  • Chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai Thành phố đóng dấu;
  • Lập hồ sơ trình Văn phòng đăng ký đất đai có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách;
  • Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Bước 4: Thực hiện nghĩa vụ tài chính

Khi có thông báo về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính, người sử dụng đất đến cơ quan thuế để nộp tiền thuế theo quy định của pháp luật.

Bước 5: Nhận kết quả của thủ tục đề nghị tách thửa đất dân cư xây dựng mới

Kết quả của thủ tục đề nghị tách thửa đất dân cư xây dựng mới là: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và phải trả cho người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.

Lệ phí khi tách thửa đất dân cư xây dựng

Thuế thu nhập cá nhân: Theo Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC, Thuế thu nhập cá nhân phải nộp là 2% giá trị chuyển nhượng tách thửa.

Lệ phí trước bạ: Theo quy định tại Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21/02/2019 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ, tỷ lệ phần trăm (%) lệ phí trước bạ nhà, đất là 0,5%. Giá đất tính phí trước bạ căn cứ theo bảng giá nhà, đất do UBND tỉnh, thành phố ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính: Mức thu căn cứ vào các bước công việc; yêu cầu công tác đo đạc; lập bản đồ địa chính và tùy thuộc vào vị trí; diện tích đất được giao; được thuê hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng lớn hay nhỏ của từng dự án, nhưng mức thu phí đo đạc, lập bản đồ địa chính tối đa không quá 1.500 đồng/m2.

Các loại lệ phí khác:

+, Lệ phí thẩm định: Mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp);

+, Lệ phí cấp giấy chứng nhận: Căn cứ vào Thông tư 250/2016/TT-BTC, lệ phí cấp sổ đỏ thuộc thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh (do HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định). Do vậy, lệ phí cấp sổ đỏ tại từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là khác nhau.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của tư vấn luật Đất đai về vấn đề “Tách thửa đất dân cư xây dựng mới. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất, Bồi thường thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Chuyển đất nông nghiệp sang đất sổ đỏ, Tách sổ đỏ, tra cứu quy hoạch đất, Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn luật đất đai…, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Tách thửa đất dân cư xây dựng mới có lâu không?

Để thực hiện thủ tục tách thửa thì hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị và nộp hồ sơ theo quy định trên. Thời gian thực hiện thủ tục tách thửa không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, thời gian này có thể sẽ kéo dài nếu cần thiết.

Đất ở xây dựng mới có được tách thửa không

– Đất ở xây dựng mới được phép tách thửa nếu đáp ứng được điều kiện của Sở quy hoạch và Kiến trúc.
– Một số loại đất nằm trong kế hoạch thu hồi của Nhà nước sẽ không được thực hiện việc tách thửa.

Hồ sơ xin tách thửa gồm những gì?

Hồ sơ xin tách thửa được quy định trong thông tư 24/2014/TT-BTNMT như sau:
“Điều 9. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
11. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất:
a) Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.”
Theo đó trong trường hợp này thì người sử dụng đất phải chuẩn bị hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo mẫu và bản gốc giấy chứng nhận đã cấp.