Thưa luật sư, tôi có được bố mẹ tôi tách cho hai anh em tôi mảnh đất bố tôi mua trước kia. Vì sau khi cưới vợ thì bố mẹ vợ tôi có tặng cho vợ chồng tôi chung cư nên tôi muốn bán mảnh đất mà tôi được bố mẹ tôi tách cho tôi. Hiện tại thì chỗ đất đó đang lên giá nên tôi muốn tranh thủ bán nhanh, nhưng mà hiện tại thì mảnh đất đó bố tôi đang tiến hành thực hiện thủ tục tách. Tôi muốn hỏi luật sư là trong thời gian chưa tách xong thì sang tên được không? Theo quy định pháp luật thì Vừa tách thửa vừa sang tên có được không? Nếu được thì thủ tục Vừa tách thửa vừa sang tên như thế nào? Mong luật sư giải đáp.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi; để giải đáp thắc mắc của bạn cũng như vấn đề: Vừa tách thửa vừa sang tên? Cụ thể ra sao Đây chắc hẳn là thắc mắc của rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên thì hãy cùng tham khảo qua; bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé!
Căn cứ pháp lý:
Tách thửa đất là gì?
Tách thửa đất chưa được định nghĩa trong một văn bản pháp luật cụ thể, thay vào đó, pháp luật đất đai quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục khi người sử dụng đất muốn tách thửa đất. Tách thửa đất thường được hiểu là việc phân chia thửa đất ban đầu thành các thửa đất nhỏ hơn.
Tách thửa đất là việc phân chia, chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ một người đứng tên thành nhiều người khác nhau và sở hữu riêng biệt.
Căn cứ tình hình cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ có những quy định riêng về tách thửa đất cho phù hợp.
Tách thửa đất thường được người sử dụng thực hiện trong các trường hợp như:
– Chuyển nhượng, mua bán, thừa kế, tặng cho,…hoặc một hình thức khác tương tự làm thay đổi diện tích thửa đất ban đầu/thay đổi người sử dụng đất so với ban đầu;
– Bị thu hồi một phần thửa đất theo quy định pháp luật;
– Theo quyết định/bản án của Tòa án nhân dân có thẩm quyền; Khi thực hiện tách thửa đất theo các mục đích như trên, thửa đất ban đầu sẽ được chia tách thành các thửa nhỏ hơn, có thể việc chia tách này làm thay đổi người sử dụng đất (mua bán, tặng cho…) hoặc giữ nguyên người sử dụng đất (bị thu hồi…).
Trình tự thủ tục tách thửa và sang tên
Trước hết, gia đình bạn cần liên hệ với Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện chuyển nhượng. Sau khi nhận được công văn chấp thuận về việc tách thửa đất từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bạn cần tiến hành thủ tục công chứng hợp đồng chuyển nhượng/tặng cho bất động sản. Sau đó bạn nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa kèm theo hồ sơ đăng ký biến động (sang tên) tại phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh.
Căn cứ vào Điều 75 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai thì trình tự, thủ tục tách thửa được thực hiện như sau:
Điều 75. Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau
a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
2.Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
b) Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Nghị định này đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3.Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:
a) Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;
b) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.’
Theo Điều 9 Khoản 11 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT thì hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục tách thửa đất bao gồm những giấy tờ sau:
+ Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
+ Hồ sơ kỹ thuật về thửa đất (nếu có yêu cầu);
+ Hợp đồng chuyển nhượng/tặng cho quyền sử dụng đất; (Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của xã, phường, thị trấn nơi có đất);
+Chứng minh thư, hộ khẩu của hai bên chuyển nhượng/tặng cho
Quyền của người sử dụng đất về tách thửa và sang tên sổ đỏ?
Theo Điều 167 Luật đất đai 2013 về Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất thì:
– Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai. Theo đó người sử dụng đất sẽ khi thực hiện việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho sẽ có quyền sang tên sổ đỏ cho người nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho.
– Đối với tách thửa:
Theo quy định của Luật đất đai thì nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:
“Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”
Như vậy, nếu đất được phân chia cho từng thành viên trong nhóm người có quyền sử dụng đất thì phải thực hiện thủ tục tách thửa. Sau khi thực hiện tách thửa thì người có quyền sử dụng đất phải làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Vừa tách thửa vừa sang tên có được không?
Theo quy định, sau khi thực hiện thủ tục tách thửa, người sử dụng đất cần thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai.
Thủ tục đăng ký biến động đất đai được quy định theo Điều 95 Luật đất đai 2013, thủ tục này được thực hiện tại văn phòng đăng ký đất đai để sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
“Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất”.
Căn cứ theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận thì quy định trường hợp đăng ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất hoặc thay đổi về nghĩa vụ tài chính hoặc thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký là không quá 10 ngày; trường hợp thực hiện thủ tục tách thửa đất thì thời hạn thực hiện thủ tục hành chính là không quá 15 ngày, thời gian thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận chuyển nhượng là 15 ngày.
Như vậy, thời gian làm thủ tục đăng ký biến động là 10 ngày, đăng ký tách thửa đất là không quá 15 ngày, thời hạn thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận là không quá 15 ngày, thời gian thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng là 15 ngày.
Thông tin liên hệ
Trên đây là các thông tin của tư vấn luật Đất đai về vấn đề “Vừa tách thửa vừa sang tên“ theo pháp luật hiện hành. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Ngoài ra nếu bạn đọc có quan tấm đến dịch vụ khác liên quan như tư vấn pháp lý giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai ,… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Tư vấn luật đất đai qua số hotline:0833.102.102. Chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Mời bạn xem thêm:
- Thẩm định tại chỗ án tranh chấp đất
- Người ở nước ngoài ủy quyền bán đất
- Thời gian thực hiện cưỡng chế thu hồi đất
- Chủ đất không chịu sang tên sổ đỏ phải xử lý thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Các trường hợp không được tách thửa đất tại 63 tỉnh thành bao gồm:
– Không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Đất hết thời hạn sử dụng hoặc có tranh chấp;
– Không đáp ứng được về hạn mức, diện tích tối thiểu để tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất;
– Thửa đất thuộc các dự án phát triển nhà ở theo quy hoạch, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất theo quy hoạch;
– Các thửa đất thuộc khu vực đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Các thửa đất không đủ điều kiện cấp sổ đỏ.
Ngoài các điều kiện chung, mỗi tỉnh thành có những quy định cụ thể về các trường hợp không được tách thửa đất tại địa phương.
Theo khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013, phải sang tên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công chứng hoặc chứng thực hợp đồng đăng cho nhà đất; nếu không sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
Căn cứ vào Khoản 10 Điều 9 Nghị định 149/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ thì đối với trường hợp: “Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất..” thì được miễn lệ phí trước bạ