Ủy ban nhân dân xã quản lý những loại đất nào?

23/09/2022 | 16:18 91 lượt xem Hương Giang

Ủy ban dân dân xã là cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyển quản lý một số hoạt động trong lĩnh vực đất đai. Vậy cụ thể, theo quy định hiện hành, Ủy ban nhân dân xã quản lý những loại đất nào? Thẩm quyền quản lý đất đai của Ủy ban nhân dân cấp xã năm 2022 được quy định ra sao? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết bên dưới của Tư vấn luật đất đai để được giải đáp những thắc mắc về vấn đề này nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho bạn.

Căn cứ pháp lý

Ủy ban nhân dân xã là đơn vị nào?

Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân, Hội đồng nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trong lĩnh vực đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn: quản lý quỹ đất công ích, quản lý đất chưa sử dụng, xác định nguồn gốc đất đai và tình trạng đất đai, xử lý vi phạm hành chính, tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai, thực hiện một số công đoạn trong thủ tục hành chính về đất đai.

Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp xã có chức năng (chính) quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn xã trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng theo các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và theo sự phân công chỉ đạo thực hiện của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý đất đai xuất phát từ việc phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện nhằm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện.

Ủy ban nhân dân xã quản lý những loại đất nào?

Đất công ích

Theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Đất công ích là đất gì?

Trong phân loại đất đai theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay không có khái niệm về đất công ích. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 132 Luật đất đai 2013, căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương. Như vậy, đất công ích xuất phát điểm chính là đất nông nghiệp, cụ thể là:

  • Đất trồng cây hàng năm;
  • Đất trồng cây lâu năm;
  • Đất nuôi trồng thủy sản.

Ngoài ra, các loại đất sau cũng chính là nguồn hình thành hoặc bổ sung vào quỹ đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích công ích tại xã, phường, thị trấn:

  • Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước;
  • Đất khai hoang;
  • Đất nông nghiệp thu hồi.

Đất công ích chiếm bao nhiêu % đất khu vực?

Điều 132 Luật đất đai nói rõ: Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản.

Nếu nơi nào có quỹ đất nông nghiệp dùng làm đất công ích vượt quá 5% thì giải quyết như sau: Diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.

Đất công ích dùng để làm gì?

Mục đích sử dụng quỹ đất nông nghiệp dùng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn như sau:

1/ Dùng để xây dựng công trình công cộng của xã, phường, thị trấn (bao gồm: công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), nhằm mục đích phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí và nhu cầu khác của người dân trên địa bàn.

2/ Dùng để bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng.

3/ Dùng để xây dựng nhà tình thương, tình nghĩa.

Đối với đất chưa sử dụng vào 1 trong 3 mục đích nói trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá. Tiền thuê thu được sẽ phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý. Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ được sử dụng số tiền này cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy dinh.

Ủy ban nhân dân xã quản lý những loại đất nào
Ủy ban nhân dân xã quản lý những loại đất nào

Đất bãi bồi ven sông, ven biển

Theo quy định, đất bãi bồi ven sông, ven biển thuộc địa phận xã, phường, thị trấn nào thì do Ủy ban nhân dân cấp xã đó quản lý.”

Trừ trường hợp đất thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở thì do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý và bảo vệ.

Đất bãi bồi ven sông, ven biển là gì?

Đất bãi bồi ven sông, ven biển bao gồm:

  • Đất bãi bồi ven sông;
  • Đất cù lao trên sông;
  • Đất bãi bồi ven biển;
  • Đất cù lao trên biển.

Đối tượng và mục đích sử dụng đất bãi bồi ven sông, ven biển

Khoản 3 Điều 141 Luật đất đai 2013 quy định về đối tượng được cho thuê quyền sử dụng đất bãi bồi ven sông, ven biển như sau: Đất bãi bồi ven sông, ven biển được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài dùng để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hộ nông nghiệp, phi nông nghiệp.

Thời hạn sử dụng đất là 50 năm hoặc 70 năm tùy từng trường hợp. Khi hết hạn mà người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì tiến hành gia hạn thời gian sử dụng đất để Nhà nước xem xét.

Đất chưa sử dụng

Điều 164 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền quản lý đất chưa sử dụng, như sau:

Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng tại địa phương và đăng ký vào hồ sơ địa chính.

Đất chưa sử dụng là đất gì?

Theo quy định, đất chưa sử dụng gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây. Đất chưa sử dụng là đất chưa có đủ điều kiện hoặc chưa được xác định để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp, chưa xác định là đất khu dân cư nông thôn, đô thị, chuyên dùng và Nhà nước chưa giao cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân nào sử dụng ổn định lâu dài.

Đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng như thế nào?

Điều 165 Luật đất đai 2013 quy định về việc đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng như sau:

  • Ủy ban nhân dân các cấp sẽ căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để lên kế hoạch đầu tư, khai hoang, phục hóa, cải tạo đất chưa sử dụng vào sử dụng.
  • Nhà nước khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt. Điều kiện để được giao đất nông nghiệp đó là nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thể hiện trong đơn xin giao đất phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  • Diện tích đất được quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp thì ưu tiên giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp tại các địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.

Ngoài 3 loại đất nói trên thì tại mỗi địa phương khác nhau sẽ có những quy định riêng về đất do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.

Thẩm quyền quản lý đất đai của Ủy ban nhân dân xã

Đối với đất công ích

Khoản 2 Điều 7 Luật đất đai 2013 quy định về Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất như sau:

“Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và công trình công cộng khác của địa phương.”

Khoản 2 Điều 8 Luật đất đai 2013 quy định về Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý như sau:

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao để quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.”

Đối với đất bãi bồi ven sông, ven biển

Thẩm quyền quản lý đất đai cấp xã đối với đất bãi bồi ven sông, ven biển được quy định tại Khoản 2 Điều 141 Luật đất đai 2013 như đã nói ở trên.

Đối với đất chưa sử dụng

Thẩm quyền quản lý nhà nước về đất đai của Ủy ban nhân dân xã đối với đất chưa sử dụng được quy định tại Điều 164 Luật đất đai 2013 mà bài viết vừa đề cập ở trên.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về Ủy ban nhân dân xã quản lý những loại đất nào?”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thủ tục mua bán, cho thuê, cho mượn nhà đất khiếu nại, khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai; tư vấn đặt cọc đất… vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102.  Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quy định như thế nào?

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử phạt trong lĩnh vực đất đai được quy định như sau:
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền đến 5 triệu đồng;
+ Tịch thu các loại giấy tờ làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả;
+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.

Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý đất bãi bồi ven sông, ven biển như thế nào?

Theo quy định, đất bãi bồi ven sông, ven biển thuộc địa phận xã, phường, thị trấn nào thì do Ủy ban nhân dân cấp xã đó quản lý. Trừ trường hợp đất thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở thì do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý và bảo vệ.

Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai không?

Theo quy định, các bên tranh chấp đất đai có thể tự hòa giải với nhau hoặc hòa giải ở cơ sở. Trong trường hợp hòa giải không thành thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để được hòa giải. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức thành viên của mặt trận, các tổ chức xã hội thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình. Thời hạn thực hiện thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã không quá 45 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai.