Trình tự thủ tục trích đo địa chính thửa đất 2022

26/10/2022 | 09:10 934 lượt xem Thủy Thanh

Ở những nơi chưa có bản đồ địa chính thì việc quản lý đất đai sẽ gặp nhiều khó khăn. Vậy nên Nhà nước đã đưa ra một biện pháp đó là thực hiện trích đo địa chính cho những mảnh đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính đó. Vậy pháp luật quy định cụ thể về việc trích đo địa chính thửa đất như thế nào?, ” trình tự thủ tục trích đo địa chính thửa đất” ra sao?. Hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây của Tư vấn luật đất đai để biết câu trả lời nhé.

Câu hỏi: Chào luật sư, tôi muốn trích đo địa chính thửa đất của mình thì cần phải xin phép ở đâu và thực hiện theo trình tự thủ tục như thế nào ạ?. Tôi xin cảm ơn.

Bản trích đo địa chính thửa đất là gì?

Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, trích đo địa chính thửa đất là việc đo đạc địa chính riêng đối với thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính để phục vụ yêu cầu quản lý đất đai.

Trích đo địa chính: Là việc đo đạc địa chính riêng biệt đối với một khu đất, một thửa đất phục vụ cho quản lý đất đai ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng không đáp ứng được yêu cầu quản lý đất đai hoặc có biến động về ranh giới sử dụng đất của thửa đất phải chỉnh lý.

Theo điểm b khoản 3 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).

Theo khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP khi cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất.

    Trong quá trình sử dụng đất, người sử dụng đất muốn thực hiện các quyền của mình như: tặng cho, chuyển nhượng, góp vốn, tách thửa…đều cần phải có trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khi địa phương chưa lập bản đồ địa chính. Việc trích lập, lập bản trích đo địa chính phải được thực hiện theo quy định pháp luật về kích thước của bản trích đo, nội dung trích đo, quy định chung về bản trích đo địa chính được thực hiện theo thông tư 25/2014/TT- BTNMT tại điều 18.

Nguyên tắc trích đo địa chính thửa đất

 Một là, Tỷ lệ của bản trích đo địa chính thửa đất:

Tỷ lệ của bản trích đo địa chính thửa đất được thực hiện ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000. Việc xác định tỷ lệ trích đo địa chính thửa đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này và được phép lựa chọn tỷ lệ bản đồ lớn hơn một bậc so với quy định cho phù hợp với quy mô diện tích thửa đất.

Trình tự thủ tục trích đo địa chính thửa đất
Trình tự thủ tục trích đo địa chính thửa đất

Hai là, hệ tọa độ quốc gia thực hiện trích đo địa chính thửa đất

Trích đo địa chính thửa đất được thực hiện trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000; trường hợp tách đo địa chính cho hộ gia đình, cá nhân thì thực hiện trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000 hoặc hệ tọa độ tự do.

Ba là, lập phiếu xác nhận kết quả đo đạc khi trích đo địa chính thửa đất

Khi trích đo địa chính thửa đất phục vụ cấp Giấy chứng nhận phải đồng thời lập Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất theo mẫu quy định tại Phụ lục số 12 kèm theo Thông tư này.

Bốn là, hình dạng của thửa đất được trích đo địa chính

Mảnh trích đo địa chính biên tập ở dạng hình vuông hoặc hình chữ nhật để thể hiện thửa đất trích đo. Khung và trình bày khung mảnh trích đo địa chính thực hiện theo mẫu quy định tại điểm 3 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này. Trường hợp trích đo địa chính phục vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ, thường xuyên hàng năm thì khung và trình bày khung mảnh trích đo địa chính thực hiện theo mẫu quy định tại điểm 4 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.

Mảnh trích đo địa chính được đánh số thứ tự mảnh bằng số Ả rập từ 01 đến hết trong một năm trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã.

Việc thực hiện trích đo và trình bày, chỉnh lý thửa đất trong mảnh trích đo thực hiện như đối với đối tượng là thửa đất trên bản đồ địa chính quy định tại Thông tư này. Khi trích đo địa chính từ hai thửa đất trở lên trong cùng một thời điểm mà có thể thể hiện trong phạm vi của cùng một mảnh trích đo địa chính thì phải thể hiện trong một mảnh, trích đo đó.

Năm là, phần mềm xây dựng được sử dụng để lập bản trích đo địa chính thửa đất dạng số

Mảnh trích đo địa chính dạng số có thể được xây dựng bằng nhiều phần mềm ứng dụng khác nhau nhưng tệp tin sản phẩm hoàn thành phải được chuyển về khuôn dạng file *.dgn. Ngoài ra, khi thực hiện trích đo địa chính trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000 còn phải nhập đầy đủ các thông tin mô tả về dữ liệu (siêu dữ liệu, metadata) theo quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường kèm theo từng mảnh trích đo địa chính.

Sáu là, quy định về chất lượng giấy in bản trích đo địa chính thửa đất

Mảnh trích đo địa chính dạng giấy được in trên khổ giấy từ A4 đến A0 tùy theo quy mô diện tích thửa đất trích đo và tỷ lệ trích đo để thể hiện được trọn vẹn thửa đất trích đo và đủ vị trí để trình bày khung theo quy định. Giấy in phải có định lượng 120g/m2 trở lên, bằng máy chuyên dụng in bản đồ, chế độ in đạt độ phân giải tối thiểu 1200 x 600 dpi, mực in chất lượng cao, phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật máy.

Trình tự thủ tục trích đo địa chính thửa đất

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ.

– Tổ chức, Công dân chuẩn bị hồ sơ theo quy định và nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND cấp huyện vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày lê,̃ nghỉ).

– Thành phần hồ sơ:
+ Đơn xin xác nhận việc trích đo hoặc tách thửa, hợp thửa để đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (01 bản theo mẫu);
+ Bản sao một trong các giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
– Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

– Công chức thuộc Bộ phận phận Tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra hồ sơ theo quy định, nếu:

+ Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ, viết phiếu hẹn ngày trả kết quả cho công dân đồng thời viết phiếu chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất ngay trong ngày.

+ Hồ sơ chưa đầy đủ hợp lệ thì hướng dẫn để công dân bổ sung hoàn chỉnh theo quy định hoặc trả lại hồ sơ và giải thích cho người dân được rõ lý do.

‌Bước 2: Xử lý hồ sơ.

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tiếp nhận hồ sơ từ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa thửa đất (nếu cần thiết).

Nếu hồ sơ không đủ điều kiện thì trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do kèm theo hồ sơ chuyển lại cho

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả cho công dân; nếu hồ sơ đủ điều kiện thì dự thảo hợp đồng, đo, lập trích lục chuyển cho Phòng Tài nguyên.

Môi trường (khi công dân đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính) để kiểm tra, trình Chủ tịch UBND huyện ký, ký xong chuyển lại cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất; Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cập nhật vào sổ sách chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

Bước 3: Trả kết quả.

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tính thu phí, lệ phí, viết biên lai thu nộp cho công dân và trao kết quả cho tổ chức, công dân theo lịch hẹn khi công dân xuất trình phiếu hẹn.

Bản trích đo địa chính thửa đất có được cấp Sổ đỏ hay không?

Trích đo địa chính thửa đất theo quy định do Văn phòng đăng ký đất đai quận, huyện lập. Tuy nhiên, những bản trích đo người dân đang có hiện nay là TRÍCH ĐO HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT do phường, xã cấp. Đây là Trích đo theo nhu cầu của người sử dụng đất, thực hiện theo hợp đồng dịch vụ trả phí. Trích đo do Phường cấp chỉ ghi nhận thực tế người đó đang sử dụng đất tại địa chỉ trong trích đo, với diện tích và số đo cụ thể, các nhà giáp danh. Trích đo chỉ thể hiện việc đang sử dụng thực tế, không thể hiện quyền sở hữu với nhà đất đó.

Các giấy tờ là căn cứ để cấp Sổ đỏ theo quy định của pháp luật đất đai được quy định tại:

  • Điều 100 Luật Đất đai năm 2013;
  • Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết luật đất đai;
  • Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ.

Các giấy tờ được pháp luật ghi nhận là căn cứ để cấp Sổ đỏ là những giấy tờ chứng minh nguồn gốc đất, có được bằng cách nào? Là đất ông cha để lại, nhận thừa kế, tặng cho; đất được cơ quan, tổ chức giao, đất khai hoang,..vv.. Như đã nêu trên, trích đo do phường xã cấp chỉ thể hiện hiện trạng thực tế của đất lúc được cấp trích đo, không thể hiện nguồn gốc đất như nào, chỉ cần người đang sử dụng đất yêu cầu là có thể làm được. Vì vậy pháp luật không ghi nhận Trích đo là giấy tờ căn cứ cấp Sổ Đỏ.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của tư vấn luật Đất đai về vấn đề “Trình tự thủ tục trích đo địa chính thửa đất“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn về tranh chấp đất thừa kế, làm sổ đỏ, chia thừa kế đất hộ gia đình, chia nhà ở khi ly hôn, xin cấp lại sổ đỏ bị mất, giá đất bồi thường khi nhà nước thu hồi đất, muốn tách sổ đỏ,… của tư vấn luật đất đai, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Người sử dụng đất có phải trả kinh phí trích đo địa chính?

Tại Khoản 5, Điều 21 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định: “… Trường hợp trích đo địa chính thửa đất để thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp đơn lẻ, thường xuyên hàng năm thì phải lập kế hoạch thực hiện hàng năm trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp trích đo địa chính thửa đất theo nhu cầu của người sử dụng đất không sử dụng ngân sách nhà nước thì thực hiện theo hợp đồng dịch vụ, không phải lập phương án thi công”.
Nghĩa là: Do công tác đo đạc bản đồ địa chính đại trà phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, vì vậy người sử dụng đất không phải trả kinh phí cho công tác này.
Tuy nhiên, đối với những nơi có quy mô nhỏ, lẻ chưa có bản đồ địa chính và tại địa phương chưa có kinh phí để phục vụ đo đạc bản đồ địa chính đại trà phục vụ đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (khó khăn về nguồn tài liệu không gian phục vụ cấp Giấy chứng nhận) mà tại những nơi đó nhu cầu cần thiết hơn về tài liệu không gian để phục vụ công tác quản lý đất đai thì Sở Tài nguyên và Môi trường cần phải lập kế hoạch thực hiện hàng năm trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.
Trường hợp đối với những thửa đất không thuộc diện đối tượng ở trên hoặc do người sử dụng đất có yêu cầu thực hiện ngay để phục vụ công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển nhượng, cho thuê, mượn,… thì kinh phí thực hiện trích đo địa chính thửa đất này do người sử dụng đất tự chi trả theo đơn giá hiện hành.

Tỷ lệ và phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất được quy định như thế nào?

1. Tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chính được xác định trên cơ sở loại đất và mật độ thửa đất trung bình trên 01 ha. Mật độ thửa đất trung bình trên 01 ha gọi tắt là Mt, được xác định bằng số lượng thửa đất chia cho tổng diện tích (ha) của các thửa đất.
1.1. Tỷ lệ 1:200 được áp dụng đối với đất thuộc nội thị của đô thị loại đặc biệt có Mt ³ 60.
1.2. Tỷ lệ 1:500 được áp dụng đối với khu vực có Mt ³ 25 thuộc đất đô thị, đất khu đô thị, đất khu dân cư nông môn có dạng đô thị; Mt ³ 30 thuộc đất khu dân cư còn lại.
1.3. Tỷ lệ 1:1000 được áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Khu vực có Mt ³ 10 thuộc đất khu dân cư;
b) Khu vực có Mt ³ 20 thuộc đất nông nghiệp có dạng thửa hẹp, kéo dài; đất nông nghiệp trong phường, thị trấn, xã thuộc các huyện tiếp giáp quận và các xã thuộc thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
c) Khu vực đất nông nghiệp tập trung có Mt ³ 40.
1.4. Tỷ lệ 1:2000 được áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Khu vực có Mt ³ 5 thuộc khu vực đất nông nghiệp;
b) Khu vực có Mt < 10 thuộc đất khu dân cư.
1.5. Tỷ lệ 1:5000 được áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Khu vực có Mt £ 1 thuộc khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác;
b) Khu vực có Mt ³ 0,2 thuộc khu vực đất lâm nghiệp.
1.6. Tỷ lệ 1:10000 được áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Đất lâm nghiệp có Mt < 0,2;
b) Đất chưa sử dụng, đất có mặt nước có diện tích lớn trong trường hợp cần thiết đo vẽ để khép kín phạm vi địa giới hành chính.
1.7. Các thửa đất nhỏ, hẹp, đơn lẻ thuộc các loại đất khác nhau phân bố xen kẽ trong các khu vực quy định tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3 và 1.4 khoản 1 Điều này được lựa chọn đo vẽ cùng tỷ lệ với loại đất các khu vực tương ứng.
2. Lựa chọn phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính
2.1. Bản đồ địa chính được lập bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa bằng máy toàn đạc điện tử, phương pháp sử dụng công nghệ GNSS đo tương đối hoặc phương pháp sử dụng ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực địa.
2.2. Phương pháp lập bản đồ địa chính bằng công nghệ GNSS đo tương đối chỉ được áp dụng để lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 ở khu vực đất nông nghiệp và bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000, nhưng phải quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình.
2.3. Phương pháp lập bản đồ địa chính sử dụng ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực địa chỉ được áp dụng để lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000, nhưng phải quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình.
2.4. Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500 chỉ được sử dụng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa bằng máy toàn đạc điện tử, máy kinh vĩ điện tử để lập.