Quyền sử dụng đất là một quyền quan trọng trong lĩnh vực quản lý tài sản và đất đai. Đây là quyền của các chủ thể được pháp luật công nhận để khai thác các công dụng, hưởng lợi, và thu lợi từ việc sử dụng đất. Quyền này có thể phát sinh khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, hoặc thông qua việc chuyển nhượng đất từ các chủ thể khác. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng đất là các phương thức pháp lý để chuyển quyền sử dụng đất từ các chủ thể khác có quyền sử dụng đất. Vậy sẽ giải quyết tranh chấp đòi lại tài sản là quyền sử dụng đất như thế nào?
Căn cứ pháp lý
Quy định pháp luật về tranh chấp đất đai như thế nào?
Tranh chấp đất đai không chỉ đơn thuần là sự tranh chấp về diện tích mảnh đất hay sự sở hữu vật chất, mà nó còn tượng trưng cho sự xung đột về quyền, nghĩa vụ, và tầm nhìn về tương lai của những người sử dụng đất. Trong cuộc sống, đất đai không chỉ đơn giản là một mảnh trái đất mà còn là nguồn sống, là nơi lưu trú, là nguồn thu nhập, và là biểu tượng của sự ổn định và an cư.
Tranh chấp về đất đai có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, từ sự tranh giành diện tích đất hẹp hòi đến mâu thuẫn trong việc sử dụng đất cho mục đích kinh doanh, nông nghiệp, hay dân cư. Đôi khi, nó còn phản ánh những sự hiểu lầm, thiếu thông tin, và thiếu sự thấu hiểu giữa các bên liên quan. Tuy nhiên, điều quan trọng là cần phải tìm ra giải pháp công bằng và tôn trọng quyền và lợi ích của tất cả mọi người trong cuộc tranh chấp.
Để giải quyết tranh chấp đất đai một cách hiệu quả, việc tạo ra hệ thống quản lý và quy định rõ ràng về sử dụng đất, cũng như việc hỗ trợ trung gian và phương pháp đàm phán có thể đóng vai trò quan trọng. Chúng ta cần nhớ rằng đất đai là tài nguyên có hạn, và sự quản lý thông minh và bài bản của nó là một phần quan trọng để đảm bảo sự bền vững cho tương lai.
Giải quyết tranh chấp đòi lại tài sản là quyền sử dụng đất như thế nào?
Quyền sử dụng đất không chỉ đơn thuần là quyền tận dụng mảnh đất mà còn liên quan đến trách nhiệm trong việc quản lý, bảo vệ và phát triển đất đai. Điều này đòi hỏi người sử dụng đất phải tuân theo các quy định của pháp luật, đảm bảo không gây hại cho môi trường và xã hội, và thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản và quyền lợi của họ một cách có trách nhiệm. Tranh chấp đòi lại tài sản là quyền sử dụng đất sẽ được giải quyết như sau:
Hòa giải tranh chấp đất đai
* Tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải ở cơ sở
Khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở”
Đây là cách thức giải quyết được Nhà nước khuyến khích nhưng kết quả giải quyết không bắt buộc các bên phải thực hiện mà phụ thuộc vào sự thiện chí của các bên.
* Bắt buộc hòa giải tại UBND cấp xã
Khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải”
Như vậy, nếu các bên tranh chấp không hòa giải được nhưng muốn giải quyết tranh chấp thì phải gửi đơn đến UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất để hòa giải; nếu không hòa giải sẽ không được khởi kiện hoặc gửi đơn đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết.
Lưu ý:
– Tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất thì bắt buộc hòa giải (đây là tranh chấp đất đai).
– Tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: Tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì không bắt buộc hòa giải (không phải là tranh chấp đất đai).
Nếu hòa giải thành thì kết thúc tranh chấp; nếu hòa giải không thành thì tùy vào từng trường hợp mà pháp luật có cách giải quyết khác nhau (khởi kiện, đề nghị UBND cấp huyện, tỉnh giải quyết).
Đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết
Căn cứ khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013, tranh chấp mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết:
– Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền (nếu tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau thì nộp tại UBND cấp huyện).
Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính.
– Khởi kiện tại Tòa án nơi có đất tranh chấp theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Khởi kiện tại Tòa án nhân dân
Căn cứ khoản 1, 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013, những tranh sau đây thì đương sự được khởi kiện tại Tòa án nhân dân gồm:
– Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai.
– Tranh chấp về tài sản gắn liền với đất (nhà ở, công trình xây dựng…).
– Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai.
* Hướng dẫn thủ tục khởi kiện
– Điều kiện khởi kiện
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 không có riêng một điều khoản nào quy định về điều kiện khởi kiện. Tuy nhiên, căn cứ vào Bộ luật này để được khởi kiện tranh chấp đất đai phải có đủ các điều kiện sau:
+ Người khởi kiện có quyền khởi kiện.
+ Tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo loại việc.
+ Tranh chấp chưa được giải quyết.
+ Tranh chấp đã được hòa giải tại UBND cấp xã.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Giải quyết tranh chấp đòi lại tài sản là quyền sử dụng đất như thế nào?” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ Mức bồi thường thu hồi đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP có quy định về chưa đủ điều kiện khởi kiện như sau:
Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật là trường hợp pháp luật tố tụng dân sự, pháp luật khác có quy định về các điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó.
Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Dân sự quy định về việc không áp dụng thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:
– Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.
– Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
– Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.
– Trường hợp khác do luật quy định.
Như vậy tranh chấp đất giáp ranh muốn khởi kiện khi nào cũng được.