Quy định tranh chấp đất nông trường

07/09/2022 | 15:05 18 lượt xem Thủy Thanh

Hiên nay các vấn đề về tranh chấp đất đai diễn ra ngày càng phổ biến và phức tạp. Nhiều vụ tranh chấp đã kéo dài nhiều năm trời gây ranhieeuf khó khăn cho cả người dân và cả cơ quan chức năng. Vậy pháp luật nước ta quy định như thế nào về việc giải quyết các tranh chấp đất đai?. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu thông qua bài viết ” tranh chấp đất nông trường” dưới đây nhé.

Câu hỏi: Chào luật sư, gia đình tôi hiện đang canh tác và sử dụng một mảnh đất nông trường, tuy nhiên dạo gần đây nhà hàng xóm của chúng tôi đã thực hiện một số hành vi cố ý lấn chiếm sang đất nông trường của chúng tôi, điều này đã khiến cho 2 bên gia đình xảy ra tranh chấp. Luật sư cho tôi hỏi là việc giải quyết tranh chấp đất nông trường được pháp luật quy định như thế nào ạ?. Tôi xin cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của mình, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

Đất nông trường là gì?

Hiện nay, pháp luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành chưa có một định nghĩa cụ thể nào về đất nông trường. Tuy nhiên, hiểu một cách đơn giản nhất, đất nông trường là phần đất được nhà nước giao cho các công ty, tổ chức hoặc địa phương quản lý, sau đó có thể tiến hành giao khoán cho các cá nhân, hộ gia đình.

Như vậy, tổ chức là đơn vị được nhà nước giao đất nông trường, còn hộ gia đình, cá nhân là chủ thể nhận đất nông trường dưới hình thức giao khoán. Giữa hộ gia đình, cá nhân và tổ chức giao khoán đất sẽ tồn tại quan hệ thỏa thuận dưới hình thức hợp đồng. Do đó, đất nhận khoán phải được khai thác, quản lý và sử dụng theo đúng hợp đồng, hình thức mà các bên đã thỏa thuận.

Tranh chấp đất đai là gì?

Theo quy định tại khoản 2 điều 4 Thông tư 14/2012/TT-BTNMT quy định về đất đai như sau:

2. Đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đoán được, có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh tế – xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người”.

Bên cạnh đó theo quy định tại khoản 24 điều 3 luật đất đai 2013 thì khái niệm tranh chấp đất đai là gì được hiểu như sau:

Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”.

Theo quy định trên cho thấy tranh chấp đất đai là một khái niệm bao hàm cả tranh chấp quyền sử dụng đất; Tranh chấp tài sản gắn liền với đất; Tranh chấp về địa giới hành chính. Thực tế tranh chấp đất đai là dạng tranh chấp phổ biến, phức tạp nhất hiện nay. Các án tranh chấp đất đai chiếm phần lớn án tranh tụng tại các Tòa án trên khắp lãnh thổ Việt Nam. Tranh chấp đất đai là những tranh chấp dân sự mà các chủ thể cho rằng, quyền và lợi ích của mình có liên quan đến đất đai (mua bán, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, tranh chấp ranh giới, ngõ đi chung…) bị xâm hại.

Việc giải quyết tranh chấp đất đai mang những đặc điểm như sau:

– Giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, để có thể giải quyết tranh chấp các chủ thể sẽ sử dụng các biện pháp như thương lượng, hòa giải với nhau. Pháp luật tôn trọng kết quả thương lượng, hòa giải của các bên tranh chấp và nếu không thể giải quyết được sẽ nhờ đến sự giúp đỡ của cơ quan nhà nước.

– Đối tượng của giải quyết tranh chấp là tranh chấp đất đai, trong đó các bên yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định rõ những quyền, nghĩa vụ của các bên đối với khu đất tranh chấp.

– Hệ quả pháp lý của việc giải quyết tranh chấp đất đai là quyền, nghĩa vụ của các bên tranh chấp sẽ được làm rõ bằng bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

– Đề cao hòa giải cơ sở, huy động đoàn thể tại địa phương tham gia, có hiểu biết về lĩnh vực xây dựng, nhà cửa, phong tục tập quán địa phương… để có cách giải quyết thỏa đáng.

Tranh chấp đất nông trường
Tranh chấp đất nông trường

Quy định tranh chấp đất nông trường

Khi xảy ra vấn đề tranh chấp đất nông trường thì có thể lựa chọn một trong những cách giải quyết sau đây:

Hòa giải tranh chấp đất đai

* Tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải ở cơ sở

Khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở”

Đây là cách thức giải quyết được Nhà nước khuyến khích nhưng kết quả giải quyết không bắt buộc các bên phải thực hiện mà phụ thuộc vào sự thiện chí của các bên.

* Bắt buộc hòa giải tại UBND cấp xã

Khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải”

Như vậy, nếu các bên tranh chấp không hòa giải được nhưng muốn giải quyết tranh chấp thì phải gửi đơn đến UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất để hòa giải; nếu không hòa giải sẽ không được khởi kiện hoặc gửi đơn đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết.

Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã

Bước 1: Tiếp nhận đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai

Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

+ Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;

+ Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.

Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

Bước 2: Tổ chức cuộc họp hòa giải yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai

Khi tiến hành tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

Bước 3: Lập biên bản kết quả hòa giải tranh chấp đất đai

Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung:

+ Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải;

+ Thành phần tham dự hòa giải;

+ Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu);

+ Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.

+ Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của UBND cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại UBND cấp xã.

Lưu ý:

– Tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất thì bắt buộc hòa giải (đây là tranh chấp đất đai).

– Tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: Tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì không bắt buộc hòa giải (không phải là tranh chấp đất đai).

Nếu hòa giải thành thì kết thúc tranh chấp; nếu hòa giải không thành thì tùy vào từng trường hợp mà pháp luật có cách giải quyết khác nhau (khởi kiện, đề nghị UBND cấp huyện, tỉnh giải quyết).

Đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết

Căn cứ khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013, tranh chấp mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết:

– Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền (nếu tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau thì nộp tại UBND cấp huyện).

Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính.

– Khởi kiện tại Tòa án nơi có đất tranh chấp theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Khởi kiện tại Tòa án nhân dân

Căn cứ khoản 1, 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013, những tranh sau đây thì đương sự được khởi kiện tại Tòa án nhân dân gồm:

– Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai.

– Tranh chấp về tài sản gắn liền với đất (nhà ở, công trình xây dựng…).

– Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai.

* Hướng dẫn thủ tục khởi kiện

– Điều kiện khởi kiện

Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 không có riêng một điều khoản nào quy định về điều kiện khởi kiện. Tuy nhiên, căn cứ vào Bộ luật này để được khởi kiện tranh chấp đất đai phải có đủ các điều kiện sau:

+ Người khởi kiện có quyền khởi kiện.

+ Tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo loại việc.

+ Tranh chấp chưa được giải quyết.

+ Tranh chấp đã được hòa giải tại UBND cấp xã.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của tư vấn luật Đất đai về vấn đề Tranh chấp đất nông trường“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất, Bồi thường thu hồi đất, chuyển đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, giá đền bù đất, Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn luật đất đai…, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Thủ tục hòa giải có phải là thủ tục bắt buộc khi có tranh chấp đất nông trường xảy ra không?


Theo quy định tại Điều 202 Luật Đất Đai năm 2013 có quy định về Hòa giải tranh chấp đất đai như sau:
Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều kiện để có thể nộp đơn yêu cầu Tòa án nhân dân giải quyết tranh chấp đất đai là phải có biên bản hòa giải không thành. Do đó, hòa giải tranh chấp đất đai là thủ tục bắt buộc để Tòa án nhân dân thụ lý hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai.

Án phí phải đóng khi giải quyết tranh chấp đất nông trường là bao nhiêu ?

Nếu giá trị miếng đất tranh chấp từ 6.000.000 đồng trở xuống: Án phí là 300.000 đồng
– Nếu giá trị miếng đất tranh chấp từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: Án phí là 5% giá trị tài sản có tranh chấp.
– Nếu giá trị miếng đất tranh chấp từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: Án phí là 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
– Nếu giá trị miếng đất tranh chấp từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: Án phí là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
– Nếu giá trị miếng đất tranh chấp từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: Án phí là72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
– Nếu giá trị miếng đất tranh chấp từ trên 4.000.000.000 đồng: Án phí là 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.