Chào Luật sư, hiện nay vấn đề thu hồi đất và giải phóng mặt bằng là một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm. Vậy tiền bồi thường giải phóng mặt bằng hiện nay được quy định như thế nào? Tiền bồi thường giải phóng mặt bằng hạch toán như thế nào? Hiện nay tiền bồi thường giải phóng mặt bằng là bao nhiêu tiền? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:
Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng là gì?
Đền bù, giải phóng mặt bằng là một trong những giải pháp then chốt cần phải thực hiện khi nhà nước ra quyết định thu hồi nhà đất để xây dựng và lên một kế hoạch nào đó. Việc chi trả đền bù, giải phóng mặt bằng đều được lấy từ vốn ngân sách nhà nước để chi trả. Đôi lúc việc đền bù giải phóng mặt bằng cũng gặp không ít khó khăn. Vì thế mà giải phóng mặt bằng diễn ra lâu hơn. Nhiều người không hài lòng về số tiền được hạch toán, họ luôn đòi hỏi những con số cao hơn mới có thể thỏa thuận và ký vào đồng ý để giải phóng mặt bằng. Vì vậy mà bài toán về chi phí đền bù giải phóng mặt bằng hạch toán vào đâu luôn là vấn đề nan giải.
Tiền bồi thường giải phóng mặt bằng hạch toán như thế nào?
Nhiều doanh nghiệp đặt ra câu hỏi, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng nếu do doanh nghiệp chi trả sẽ trừ dần vào tiền thuê đất hàng năm. Khoản chi phí này trong sổ kế toán sẽ được ghi nhận là tài sản cố định vô hình hay khoản chi phí trả trước?
Thắc mắc này đã được Bộ Tài chính giải đáp. Theo Nghị định 69/2009/NĐ-CP ban hành ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định vấn đề quy hoạch sử dụng đất, giá thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư thì khoản chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng nếu do doanh nghiệp chi trả sẽ được trừ dần vào tiền thuê đất hàng năm. Và nó được tính vào chi phí trả trước dài hạn.
Vậy Tiền bồi thường giải phóng mặt bằng hạch toán như thế nào? Theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính quy định về Chế độ Kế toán doanh nghiệp thì khoản tiền (chi phí) bồi thường giải phóng mặt bằng sẽ được hạch toán vào “Tài khoản 242” – Là chi phí trả trước dài hạn, phân bổ dần theo thời hạn thuê đất.
Đền bù thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi đất để giải phóng mặt bằng ra sao?
Việc bồi thường thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
Các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam thì khi Nhà nước thu hồi đất sẽ được bồi thường như thế nào?
- Nếu hộ gia đình đó mà có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nhà ở và các tài sản liên quan thì sẽ được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về luật đất đai.
- Các chi phí để chi trả cho việc giải phóng mặt bằng đó sẽ được các cơ quan nhà nước thẩm định và căn cứ theo quỹ đất giải phóng mà đền bù thỏa đáng, phù hợp.
- Chi phí để đền bù giải phóng mặt bằng sẽ được trích từ kho bạc Nhà nước để chi trả tận nơi bồi thường thiệt hại cho những hộ gia đình.
Phân bổ chi phí đền bù giải phóng mặt bằng thế nào?
Từ năm 2004, thực hiện quy định của Luật đất đai (2003), Nhà nước có chủ trương hỗ trợ cho các doanh nghiệp thuộc diện phải di dời theo quy hoạch sử dụng đất của địa phương, tối đa không quá 30%. Những chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng đó để doanh nghiệp có thể đến một địa điểm kinh doanh mới hoặc mở rộng mặt bằng kinh doanh.
Số còn lại, doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm chi trả và được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh theo phương thức trích khấu hao tài sản vô hình (đối với tiền sử dụng đất phải nộp nếu được giao đất có nộp tiền, chi phí đền bù, giải tỏa, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ…) hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nếu doanh nghiệp cho phép.
Trong trường hợp chính quyền địa phương trợ giúp doanh nghiệp về đất đai qua việc thực hiện giải tỏa, thu xếp mặt bằng và yêu cầu doanh nghiệp đóng 70% thì số tiền đó được coi như doanh nghiệp đã thực hiện việc đền bù, giải phóng mặt bằng và được phân bổ dần vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế tương tự như trường hợp đã nêu trên.
Định giá chi phí bồi thường giải giải phóng mặt bằng như thế nào?
Trong trường hợp chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì các công ty tạm trích trước chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng theo khung giá do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm trích trước chi phí tương ứng với từng loại đất theo quy định.
Các khoản chi phí bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng nếu không có hóa đơn thì được lập bảng kê ghi rõ: tên; địa chỉ của người nhận, số tiền đền bù, hỗ trợ; chữ ký của người nhận tiền và được chính quyền phường, xã nơi có đất được đền bù. Hỗ trợ xác nhận theo đúng quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được tính vào chi phí chuyển nhượng bất động sản được trừ khi tính thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản.
Đối với khoản chi phí bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng cao hơn mức được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt không được tính vào chi phí chuyển nhượng bất động sản được trừ khi tính thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của tư vấn luật Đất đai về vấn đề “Tiền bồi thường giải phóng mặt bằng hạch toán như thế nào?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn về Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, chuyển đất ao sang đất sổ đỏ, Xây dựng nhà xưởng trên đất ở nông thôn, xin cấp lại sổ đỏ bị mất, chuyển đất ao sang đất sổ đỏ, Tách sổ đỏ, tiền bồi thường thu hồi đất… của tư vấn luật đất đai, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Quy định chuyển nhượng đất rừng phòng hộ
- Quy định về thanh tra đất đai hiện nay
- Thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng hiện nay
Câu hỏi thường gặp
a) Trường hợp không được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này thì người được nhà nước cho thuê đất phải nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Việc hoàn trả tiền bồi thường giải phóng mặt bằng cho Quỹ phát triển đất do ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp được miễn toàn bộ tiền thuê đất trong thời gian thuê đất theo quy định tại Điều 19 Nghị định này thì người được nhà nước cho thuê đất phải hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước và được tính vào vốn đầu tư của dự án.
c) Trường hợp được miễn, giảm một phần tiền thuê đất theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này thì người được nhà nước cho thuê đất phải hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước và được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp. số tiền còn lại nếu có được tính vào vốn đầu tư của dự án.
– Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt: 01 bản sao;
– Chứng từ và bảng kê thanh toán tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng: 01 bản chính.
Đối với trường hợp Quỹ phát triển đất ứng vốn cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để giao đất, người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá hoặc không đấu giá phải nộp tiền sử dụng đất và xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng như sau:
a) Trường hợp không được miễn, giảm tiền sử dụng đất, người được Nhà nước giao đất phải nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Việc hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng cho Quỹ phát triển đất do ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp được miễn tiền sử dụng đất hoặc được giao đất không thu tiền sử dụng đất, người được Nhà nước giao đất phải nộp toàn bộ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước và khoản tiền này được tính vào vốn đầu tư của dự án; đối với các công trình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, công trình xây dựng khác của Nhà nước thì thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền.