Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc về quy định pháp luật chưa rõ, tôi gửi câu hỏi mong luật sư tư vấn giải đáp giúp tôi. Cụ thể là gia đình tôi có một thửa đất tại ngoại thành, do nay cả gia đình tôi chuyển đi nới khác định cư sinh sống nên không có nhu cầu sử dụng đến đất này, tôi có một người bạn ngỏ ý muốn mượn đất này để xây nhà. Tôi thắc mắc pháp luật quy định về điều kiện cho mượn đất để xây nhà hiện nay ra sao? Và quy trình, thủ tục cho mượn đất xây nhà năm 2023 như thế nào?. Mong luật sư tư vấn giúp, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tư vấn luật đất đai, nội dung bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn, mời bạn đọc theo dõi nội dung bài viết:
Căn cứ pháp lý
Có được cho mượn đất xây nhà hay không?
Pháp luật đất đai tại Điều 167 Luật đất đai cho phép người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất. Tuy nhiên lại không nhắc đến quyền cho mượn đất.
Bởi vì không có bất cứ văn bản pháp luật nào quy định về việc cấm thực hiện giao dịch cho mượn quyền sử dụng đất; cho nên chúng ta được làm những gì mà pháp luật không cấm bởi quyền sử dụng đất là một loại tài sản; điều đó đồng nghĩa với việc “cho mượn đất” trên thực tế là điều hết sức bình thường và không vi phạm pháp luật.
Điều kiện cho mượn đất xây nhà là gì?
Khi muốn cho mượn một loại tài sản nào đó, các bên chủ thể trong thỏa thuận/giao dịch này sẽ cần tuân thủ theo quy định của pháp luật và trong việc cho mượn đất để xây nhà cũng cần phải đáp ứng các điều kiện nhất định, chi tiết theo Luật Đất đai 2013 điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo Điều 188 như sau:
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 3 điều 16 Luật đất đai 2013 thì: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì việc cho mượn đất sẽ không bắt buộc mảnh đất đó phải được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ hợp pháp để pháp luật công nhận quyền sở hữu đối với mảnh đất nếu như cho mượn đất mà không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ gây khó khăn trong việc đòi lại đất nếu như người mượn đất muốn chiếm hữu mảnh đất.
Lưu ý: Khi cho người khác mượn đất sử dụng lâu dài và không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì người mượn đất có thể có đủ các căn cứ hợp pháp để làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đương nhiên người cho mượn đất sẽ mất đất và khó có thể nào đòi lại được.
Thủ tục cho mượn đất xây nhà năm 2023 như thế nào?
Để việc cho mượn đất diễn ra theo đúng trình tự pháp luật quy định và việc cho mượn đất cho xây nhà là hợp pháp, thì các bên cần thực hiện theo các bước, chi tiết như sau:
Bước 1: xác định quyền của người sử dụng đất
Việc đầu tiên trước khi thực hiện cho mượn đất đó chính là xác định mình có những quyền gì đối với mảnh đất; các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất của chủ thể.
Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 1 trong các điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất; mà không có quy định về việc cho mượn đất.
Bước 2: soạn thảo hợp đồng cho mượn đất
Bước tiếp theo trong thủ tục cho mượn đất chính là soạn thảo hợp đồng cho mượn đất. Hợp đồng cho mượn đất là bản thỏa thuận về việc cho mượn đất. Nội dung hợp đồng nêu rõ về quyền, trách nhiệm; nghĩa vụ của bên mượn và bên cho mượn. Thời hạn hợp đồng sẽ do hai bên tự thỏa thuận.
Nội dung cơ bản khi soạn thảo hợp đồng cho mượn đất cần chú ý:
- Thông tin cá nhân của bên mượn và bên cho mượn (họ tên; địa chỉ;…);
- Thông tin về tài sản cho mượn: diện tích mảnh đất cho mượn; số thửa; địa chỉ;…
- Mục đích của việc mượn quyền sử dụng đất: trồng trọt; chăn nuôi;…
- Ghi rõ thời hạn mượn là bao lâu; hoặc thời hạn chấm dứt khi đã đạt được mục đích sau khi mượn đất;
- Quyền và nghĩa vụ của bên mượn và bên cho mượn;
- Các nội dung khác các bên có quyền tự thỏa thuận.
Bước 3: công chứng, chứng thực hợp đồng cho mượn đất
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật công chứng 2014; ta có thể hiểu bản chất của hoạt động công chứng chính là để xác nhận tính xác thực; hợp pháp của văn bản, hợp đồng. Tuy nhiên; việc cho mượn quyền sử dụng đất vẫn chưa được Luật đất đai quy định nên các công chứng viên không có căn cứ pháp lý rõ ràng để thực hiện công chứng nội dung hợp đồng cho mượn quyền sử dụng đất; và sẽ có nhiều trường hợp hợp đồng này sẽ không được công chứng và vô hiệu về mặt hình thức.
Song khi có tranh chấp xảy ra tòa án không tuyên vô hiệu hợp đồng này; mà dẫn sang việc tranh chấp đòi lại tài sản của bên đã cho mượn quyền sử dụng đất; bên cho mượn quyền sử dụng đất có nghĩa vụ chứng minh quyền sử dụng đất trên là tài sản của mình.
Chứng thực hợp đồng; giao dịch là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định chứng nhận; xác nhận sự thực về thời gian; địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện; chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịc
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Khi nào thì nhà ở xã hội có thể được bán lại năm 2022?
- Đất chưa có Sổ đỏ, bác ruột vẫn có thể tặng cho cháu hay không?
- Mẫu hợp đồng cho mượn nhà ở năm 2022
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Thủ tục cho mượn đất xây nhà năm 2023 như thế nào?” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về tách sổ đỏ cho con mất bao nhiêu tiền. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ Điều 494 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Hợp đồng mượn tài sản như sau:
“Điều 494. Hợp đồng mượn tài sản
Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.”
Thứ nhất; phương pháp tự bảo vệ: bạn yêu cầu bên mượn tài sản trả lại tài sản đã mượn (thường thì sử dụng lời nói để đòi). Phương pháp này nếu không có thiện chí từ bên mượn tài sản thì khó có thể thực hiện được;
Thứ hai; khởi kiện dân sự: bạn làm đơn khởi kiện đòi tài sản gửi TAND nơi người mượn tài sản đang cư trú hoặc làm việc. Phương pháp này có tính khả thi cao hơn bởi có sự can thiệp của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên; phương pháp này lại tốn kém về thời gian và công sức;
Thứ ba; yêu cầu khởi tố hình sự: nếu vụ việc có yếu tố hình sự; cấu thành tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo điều 174 Bộ luật hình sự hoặc Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo điều 175 Bộ luật hình sự 2015; thì Cơ quan công an xem xét, điều tra, xác minh, khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bạn.
Thứ nhất; đây là 1 loại văn bản, giấy tờ cần có.
Thứ hai; tầm quan trọng xuất phát từ thực tiễn:
– Hiện nay hoạt động mượn đất rất phức tạp; nhu cầu thuê đất lại ngày càng nâng cao. Nếu không phải người có chuyên môn thì rất dễ bị lợi dụng; và dễ bị xâm phạm về quyền và lợi ích khi ký kết hợp mượn thuê đất.
– Trước khi ký hợp đồng nên tham khảo kĩ các thông tin trên báo, đài, internet,…, qua đó cảnh giác với những mánh khóe lừa đảo của những kẻ xấu lợi dụng và phải cẩn thận trong khâu soạn thảo hợp đồng cho mượn đất. Và nếu không chắc chắn hãy liên hệ với luật sư X để được hỗ trợ một cách nhanh và chính xác nhất.