Sổ đỏ là một loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của người sở hữu đất, tuy nhiên hiện nay trên thực tế vì nhiều lý do khác nhau mà người dân bị thất lạc giấy chứng nhận này. Lúc này vấn đề được quan tâm là khi mất sổ đỏ có được cấp lại hay không và sẽ trình báo đến cơ quan nào về việc mất sổ đỏ. Dưới đây là chia sẻ của Tư vấn luật đất đai về Thủ tục cấp lại sổ đỏ khi bị mất năm 2023 như thế nào?, mời bạn đọc tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Có được cấp lại sổ đỏ do bị mất hay không?
Hầu hết những người bị mất sổ đỏ đều băn khoăn và lo lắng về việc gì sẽ xảy ra khi làm mất sổ đỏ. Nếu kẻ gian nhặt được có bị lợi dụng hay không và có được cấp lại sổ mới hay không. Về vấn đề này thì bạn hoàn toàn có thể yên tâm. Pháp luật dân sự cũng đã quy định nếu cá nhân không phải là chủ sở hữu tài sản; thì người đó chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật.
Theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013; sổ đỏ chỉ là giấy tờ ghi nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp (tài sản là quyền sử dụng đất; nhà ở, công trình xây dựng khác). Nếu mất sổ đỏ thì chỉ mất giấy tờ ghi nhận quyền tài sản chứ không mất tài sản.
Theo Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP; khi bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất; chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp lại.
Mất sổ đỏ nên khai báo với cơ quan nào?
Khi bị mất sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sở hữu đất) có thể khai báo đến chính quyền địa phương cấp xã hay cụ thể hơn là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn đang sinh sống, Ủy ban nhân dân cấp xã phải có trách nhiệm niêm yết thông báo mất đến trụ sở với đối tượng là các hộ gia đình, các cá nhân và cộng đồng dân cư.
Đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sở hữu đất) trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
Thủ tục cấp lại sổ đỏ khi bị mất năm 2023 như thế nào?
Sỏ đỏ hay còn gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo quy định tại Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở; tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.” Vậy khi mất sổ đỏm thủ tục cấp lại như thế nào?
Điểm k khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013 nêu rõ, người sử dụng đất bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) được đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại.
Theo đó, căn cứ Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thủ tục xin cấp lại Sổ đỏ khi bị mất như sau:
Bước 01: Khai báo về việc bị mất Sổ đỏ
– Người sử dụng đất trực tiếp hoặc làm đơn khai báo về việc mất Sổ đỏ tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
– Khi tiếp nhận sự việc, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện niêm yết công khai thông báo mất Sổ đỏ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, thời hạn niêm yết thông báo là 15 ngày.
Lưu ý:
– Nếu người sử dụng đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì khi mất sổ đỏ, những người sử dụng đất này phải đăng tin mất Sổ đỏ trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
– Nếu người sử dụng đất thuộc đối tượng này thì có thể hỏi ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai … về các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương thực hiện đăng tin mất Sổ đỏ trước khi tiến hành đăng tin.
Bước 02: Chuẩn bị hồ sơ
Người sử dụng đất chuẩn bị hồ sơ xin cấp lại Sổ đỏ gồm các giấy tờ sau (căn cứ khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT):
– Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận;
– Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân (hoặc giấy tờ chứng minh đã thực hiện đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất sổ đỏ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài,…)
– Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân còn thời hạn…
Bước 03: Nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Sổ đỏ
Căn cứ Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, người sử dụng đất có nhu cầu cấp lại Sổ đỏ có thể nộp hồ sơ theo một trong hai cách sau:
Cách 1:
Nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có nhà đất nếu có nhu cầu.
Cách 2:
Trường hợp không nộp tại UBND xã:
– Nếu địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại Bộ phận một cửa cấp huyện.
– Nếu địa phương chưa tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với địa phương chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 04: Tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các công việc:
– Kiểm tra hồ sơ xin cấp lại Sổ đỏ;
– Thực hiện trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính;
– Lập hồ sơ trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy sổ đỏ bị mất và ký cấp lại sổ đỏ;
– Thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định pháp luật;
– Trả kết quả cho người sử dụng đất.
Bước 05: Nhận kết quả
Thời gian cấp lại Sổ đỏ là bao lâu?
Mất Sổ đỏ không phải là trường hợp hiếm gặp, trong trường hợp này, người dân được phép xin cấp lại Sổ đỏ. Tuy nhiên, quy trình, thủ tục xin cấp lại Sổ đỏ phải được thực hiện theo đúng quy định pháp luật. Vậy thủ tục cấp lại sổ đỏ là bao lâu?
Theo quy định tại điểm q khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP:
q) Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất là không quá 10 ngày;
Như vậy, trong trường hợp mất Sổ đỏ, thời gian cấp lại Sổ đỏ không quá 10 ngày.
Chi phí xin cấp lại Sổ đỏ
Theo Thông tư 85/2019/TT-BTC, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử đụng đất.
Theo đó, phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ quy mô, diện tích của thửa đất và tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cụ thể.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Khi nào thì nhà ở xã hội có thể được bán lại năm 2022?
- Đất chưa có Sổ đỏ, bác ruột vẫn có thể tặng cho cháu hay không?
- Mẫu hợp đồng cho mượn nhà ở năm 2022
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thủ tục cấp lại sổ đỏ khi bị mất năm 2023 như thế nào?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý về soạn thảo mẫu hợp đồng cho thuê đất làm nhà xưởng, cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp:
Theo Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau:
1. Có giấy chứng nhận (sổ đỏ), trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại Khoản 1 Điều 168 của Luật này.
2. Đất không có tranh chấp.
3. Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
4. Trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy theo quy định pháp luật hiện hành nêu trên, sổ đỏ là một trong các giấy tờ bắt buộc phải có khi bán đất. Nếu bị mất sổ đỏ, người dân cần làm lại sổ đỏ theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì mới được quyền sang tên.
Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về Giấy chứng nhận như sau:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”
Như vậy, Giấy chứng nhận chỉ là giấy tờ ghi nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp (tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng khác). Hay nói cách khác, nếu mất Giấy chứng nhận thì chỉ mất giấy tờ ghi nhận quyền tài sản chứ không mất tài sản
Người dân khi nộp hồ sơ được lựa chọn một trong các hình thức sau:
– Nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực;
– Nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao;
– Nộp bản chính giấy tờ.