Thu hồi đất làm khu dân cư như thế nào?

18/10/2022 | 09:43 17 lượt xem Thanh Thùy

Chào Luật sư, tôi muốn hỏi hiện nay quy định về việc thu hồi đất làm khu dân cư thế nào? Khi nào thì được tiến hành thu hồi đất làm khu dân cư? Tôi có thể không đồng ý với quyết định thu hồi đất làm khu dân cư không? Giá cả bồi thường khi thu hồi đất có được thỏa thuận hay không? Hiện nay thu hồi đất làm khu dân cư có lấy ý kiến người dân hay không? Thu hồi đất không có bồi thường trong trường hợp nào? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi tư vấn. Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:

Các trường hợp thu hồi đất hiện nay là gì?

1. Căn cứ Điều 16 Luật đất đai 2013 quy định Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

  • Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
  • Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
  • Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

2. Đối với việc thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy định cụ thể tại Điều 62 Luật đất đai 2013 như sau:

  • Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;
  • Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm: Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); Dự án xây dựng công cấp quốc gia; Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia.
  • Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất, bao gồm: Dự án xây dựng công cấp địa phương; Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương; Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
Thu hồi đất làm khu dân cư như thế nào?
Thu hồi đất làm khu dân cư như thế nào?

Trình tự, thủ tục thu hồi đất được thực hiện như thế nào?

  • Xác định chủ trương thu hồi đất và chuẩn bị hồ sơ địa chính.
  • Trình chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa; đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
  • Xây dựng, phê duyệt kế hoạch thu hồi đất; giao nhiệm vụ lập, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
  • Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
  • Thông báo thu hồi đất.
  • Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
  • Hoàn chỉnh, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư; quyết định thu hồi đất.
  • Đăng ký kế hoạch vốn hàng năm.
  • Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án được duyệt.
  • Quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.
  • Cơ sở pháp lý: Điều 69 Luật đất đai 2013.

Thu hồi đất làm khu dân cư như thế nào?

  • Ngày 3/1/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 06/2020/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung Điều 17 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
  • Theo đó, Nghị định số 06/2020/NĐ-CP đã quy định việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư mà phải di chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế – xã hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng; dự án thu hồi đất liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Cơ chế bồi thường khi thu hồi đất thực hiện dự án kinh tế thế nào?

1. Về nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 74 Luật đất đai 2013 như sau:

  • Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
  • Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
  • Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

2. Căn cứ vào Điểm đ Khoản 4 Điều 114 Luật đất đai 2013 quy định giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Về nguyên tắc định giá đất được quy định tại điều 112 Luật đất đai 2013 như sau:

  • Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá;
  • Theo thời hạn sử dụng đất;
  • Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất;
  • Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có mức giá như nhau.

Những dự án thu hồi đất làm khu đô thị do Thủ tướng chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư

Theo quy định tại Điểm a khoản 2 Điều 62 Luật Đất đai 2013, có 02 trường hợp xảy ra. Một là dự án xây dựng được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư. Hai là dự án xây dựng khu đô thị mới được Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư.

Những dự án xây dựng khu đô thị mới do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư

Khoản 1 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 định nghĩa: “Chấp thuận chủ trương đầu tư là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư và các cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư.”

Căn cứ Điều 31 Luật Đầu tư 2020, Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền phê duyệt (chấp thuận chủ trương đầu tư) những dự án đầu tư xây dựng khu đô thị trong các trường hợp:

(1) Dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;

– Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị trong các trường hợp:

+ Dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 50 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 50 ha nhưng quy mô dân số từ 15.000 người trở lên tại khu vực đô thị

+ Dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 100 ha nhưng quy mô dân số từ 10.000 người trở lên tại khu vực không phải là đô thị

+ Dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt;

(2) Dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên;

Những dự án xây dựng khu đô thị mới được Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư

Căn cứ Khoản 1 Điều 35, Luật Đầt tư công 2019, Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư chương trình, dự án sau đây:

(1) Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư;

(2) Chương trình đầu tư công đã được Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;

(3) Chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn giáo và các chương trình, dự án khác theo quy định của Chính phủ.

Thu hồi đất làm khu dân cư như thế nào?
Thu hồi đất làm khu dân cư như thế nào?

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về Thu hồi đất làm khu dân cư như thế nào?”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển đất ao sang đất sổ đỏ; thủ tục mua bán, cho thuê, cho mượn đất khiếu nại, khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai; tư vấn đặt cọc đấthợp đồng mua bán đất; giá dịch vụ làm sổ đỏ… vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102

Câu hỏi thường gặp

 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thế nào?

Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật này trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện

 Dự án đầu tư xây dựng khu dân cư được tiến hành khi nào?

Dự án đầu tư xây dựngkhu đô thị trong các trường hợp:
– Dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 50 ha. Và có quy mô dân số dưới 15.000 người tại khu vực đô thị
– Dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 100 ha. Và có quy mô dân số dưới 10.000 người tại khu vực không phải là đô thị;
– Dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt;

Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất hợp pháp khi nào?

Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;
b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.