Thông tư quy định các loại đất

25/11/2022 | 09:41 351 lượt xem Thủy Thanh

Hiện nay để nhằm thuận tiện cho công tác quản lý đất đai thì Nhà nước ta đã ban hành các quy định phân loại đất đai để có chế độ quản lý đối với từng loại đất đai tùy vào mục đích sử dụng của chúng. Chẳng hạn như đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Vậy việc phân loại đất đai được quy định như thế nào?, “Thông tư quy định các loại đất” nào đã được ban hành trong thời gian gần đây?. hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu bài viết dưới đây nhé.

Câu hỏi: Chào luật sư, tôi thấy hiện nay có rất nhiều loại đất như đất thổ cư, đất ở đô thị, đất ở nông thôn, đất vườn, đất lâm nghiệp, đất nông nghiệp, đất thổ nhưỡng… Đây có phải là các loại đất được phân loại theo quy định của pháp luật hiện hành hay không ạ?

Căn cứ để xác định loại đất

Việc xác định loại đất được dựa trên một trong các căn cứ sau đâ

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10/12/2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận;

– Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhậ

Việc xác định loại đất đối với trường hợp sử dụng đất không có các giấy tờ trên được thực hiện theo quy định sau đây:

– Trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng.

– Trường hợp sử dụng đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất.

– Trường hợp thửa đất đang sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất) thì việc xác định loại đất được thực hiện theo quy định sau đây:

+ Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích sử dụng thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích theo hiện trạng sử dụng của từng thửa đất đó;

+ Trường hợp không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì mục đích sử dụng đất chính được xác định theo loại đất hiện trạng có mức giá cao nhất trong bảng giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định; trường hợp sử dụng đất sau khi có quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất để xác định mục đích chính.

– Trường hợp đất có nhà chung cư có mục đích hỗn hợp được xây dựng trước ngày 01/7/2014, trong đó có một phần diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ thì mục đích sử dụng chính của phần diện tích đất xây dựng nhà chung cư được xác định là đất ở.

Thông tư quy định các loại đất

Việc quy định các loại đất được quy định tại Phụ lục số 01 giải thích cách xác định loại đất, loại đối tượng sử dụng đất, loại đối tượng quản lý đất (Ban hành kèm theo Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất).

Mời bạn xem vài tải Phụ lục số 01 giải thích cách xác định loại đất, loại đối tượng sử dụng đất, loại đối tượng quản lý đất (Ban hành kèm theo Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường) tại đây:

Phân loại các loại đất

Theo Điều 10 Luật Đất đai 2013, căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:

Nhóm đất nông nghiệp

Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

– Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

Theo Mục 1.1.1 Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT quy định đất trồng cây hàng năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá một (01) năm; kể cả cây hàng năm được lưu gốc để thu hoạch trong thời gian không quá năm (05) năm và trường hợp trồng cây hàng năm theo chế độ canh tác không thường xuyên theo chu kỳ. Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác.

– Đất trồng cây lâu năm:

+ Cây công nghiệp lâu năm: Là cây lâu năm cho sản phẩm dùng làm nguyên liệu để sản xuất công nghiệp hoặc phải qua chế biến mới sử dụng được như cây cao su, ca cao, cà phê, chè, điều, hồ tiêu, dừa, v.v;

+ Cây ăn quả lâu năm: Là cây lâu năm cho sản phẩm là quả để ăn tươi hoặc kết hợp chế biến như cây bưởi, cam, chôm chôm, mận, mơ, măng cụt, nhãn, sầu riêng, vải, xoài, v.v;

+ Cây dược liệu lâu năm là cây lâu năm cho sản phẩm làm dược liệu như hồi, quế, đỗ trọng, long não, sâm, v.v;

+ Các loại cây lâu năm khác là các loại cây lâu năm để lấy gỗ, làm bóng mát, tạo cảnh quan (như cây xoan, bạch đàn, xà cừ, keo, hoa sữa, bụt mọc, lộc vừng, v.v); kể cả trường hợp trồng hỗn hợp nhiều loại cây lâu năm khác nhau hoặc có xen lẫn cây lâu năm và cây hàng năm.

Thông tư quy định các loại đất
Thông tư quy định các loại đất

– Đất rừng sản xuất;

Đất rừng sản xuất bao gồm đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất có rừng sản xuất là rừng trồng và đất đang được sử dụng để bảo vệ, phát triển rừng sản xuất.

– Đất rừng phòng hộ;

Đất rừng phòng hộ bao gồm: đất có rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, đất có rừng phòng hộ là rừng trồng và đất đang được sử dụng để bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ.

– Đất rừng đặc dụng;

Đất rừng đặc dụng bao gồm: đất có rừng đặc dụng là rừng tự nhiên, đất có rừng đặc dụng là rừng trồng và đất đang được sử dụng để bảo vệ, phát triển rừng đặc dụng.

– Đất nuôi trồng thủy sản;

Là đất được sử dụng chuyên vào mục đích nuôi, trồng thủy sản nước lợ, nước mặn và nước ngọt.

– Đất làm muối;

Đất làm muối là ruộng muối để sử dụng vào mục đích sản xuất muối.

– Đất nông nghiệp khác gồm:

+ Đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất;

+ Đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;

+ Đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;

+ Đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;

Nhóm đất phi nông nghiệp

Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

– Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;

– Đất xây dựng trụ sở cơ quan;

– Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

– Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;

– Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;

– Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;

– Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;

– Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

– Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;

– Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất;

– Đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp;

– Đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;

Đất chưa sử dụng

Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.

Đất chưa sử dụng là đất chưa được đưa vào sử dụng cho các mục đích theo quy định của Luật Đất đai, bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây.

Thông tin liên hệ

Tư vấn luật Đất đai sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thông tư quy định các loại đất” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về vấn đề Chuyển đất nông nghiệp sang đất sổ đỏ. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline: 0833.102.102. để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Ý nghĩa của việc phân loại đất là gì?

Phân loại đất là việc phân đất thành từng nhóm đất khác nhau, căn cứ vào mục đích sử dụng đất. Theo Điều 10 Luật Đất đai năm 2013, hiện nay có 03 nhóm đất sau: Nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng.
Ý nghĩa của việc phân loại đất
Đất đai là loại tài sản có những quy chế quản lý mang tính đặc thù. Vì vậy, việc phân loại đất có tầm quan trọng nhất định, vừa mang ý nghĩa về mặt kinh tế, vừa mang ý nghĩa về mặt xã hội.
Thứ nhất, về mặt kinh tế, việc phân loại đất giúp cho người sử dụng đất xác định đúng loại đất, từ đó nâng cao hiệu suất sử dụng đất và thực hiện đúng nghĩa vụ tài chính về đất của mình đối với Nhà nước, góp phần tăng ngân sách nhà nước, thúc đẩy kinh tế phát triển.
Thứ hai, về mặt xã hội, việc phân loại đất giúp Nhà nước thuận tiện trong việc thống nhất và quản lý đất đai trên cả nước. Từ đó, Nhà nước có những chính sách đối với từng loại đất cụ thể, góp phần ổn định và phát triển xã hội.

Cách nhận biết các loại đất như thế nào?

Hai loại đất phổ biến nhất hiện nay đó là đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp. Để nhận biết hai loại đất này, chúng ta hãy cùng so sánh hai loại đất này với nhau. Cụ thể:
– Thứ nhất: Hình thức sử dụng đất:
+ Hình thức sử dụng đất nông nghiệp: Giao đất không thu tiền, giao đất có thu tiền, thuê đất…
Chủ yếu hình thức sử dụng đất nông nghiệp là giao đất không thu tiền.
+ Hình thức sử dụng đất phi nông nghiệp: Giao đất không thu tiền, giao đất có thu tiền, thuê đất…
=> Chủ yếu hình thức sử dụng đất phi nông nghiệp là giao đất có thu tiền.
– Thứ hai: Phân loại:
+ Đất nông nghiệp:
Đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; Đất trồng cây lâu năm; Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất rừng đặc dụng; Đất nuôi trồng thủy sản; Đất làm muối; Đất nông nghiệp khác.
+ Đất phi nông nghiệp:
Đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; Đất xây dựng trụ sở cơ quan; Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; Đất xây dựng công trình sự nghiệp; Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; Đất sử dụng vào mục đích công cộng; Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; Đất phi nông nghiệp khác.
– Thứ ba: Mục đích sử dụng:
+ Mục đích sử dụng đất nông nghiệp:
Đất nông nghiệp được hiểu đơn giản là loại đất sẽ chỉ được phép sử dụng vào mục đích sản xuất, làm nông nghiệp cụ thể như trồng cây hoa màu, nuôi trồng thủy hải sản, lương thực thực phẩm.
+ Mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp:
Đất phi nông nghiệp được hiểu là đất không được sử dụng với mục đích sản xuất nông nghiệp, mà là loại đất dùng để nhằm mục đích ở, để có thể xây dựng nhà cửa, các công trình phục vụ đời sống dân sinh khác.
– Thứ tư: Về việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất:
+ Về việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp:
Theo quy định của pháp luật, từ đất nông nghiệp khi đủ điều kiện thì có thể chuyển đổi mục đích sử dụng thành đất phi nông nghiệp, và được sử dụng vào mục đích để làm đất ở.
Cũng có thể chuyển đổi đất nông nghiệp có mục đích này sang đất nông nghiệp sử dụng cho mục đích khác.
+ Về việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp:
Việc chuyển đổi từ đất phi nông nghiệp thành đất nông nghiệp trên thực tế va theo quy định của pháp luật là chuyện không thể thực hiện được.
Theo quy định, sẽ chỉ có thể chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp không dùng để ở sang đất ở…hoặc loại đất phi nông nghiệp khác.
– Thứ năm: Về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất:
+ Về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp:
Các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để nhằm mục đích để có thể thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và hộ gia đình, cá nhân đó cũng sẽ không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.
+ Về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất phi nông nghiệp:
Đối với đất phi nông nghiệp thì sẽ không được chuyển đổi quyền sử dụng đất.