Thêm tên người khác vào sổ đỏ như thế nào?

10/10/2022 | 10:49 18 lượt xem Hương Giang

Bạn muốn thêm tên người khác vào sổ đỏ nhưng thắc mắc không biết quy định về việc Thêm tên người khác vào sổ đỏ như thế nào? Thêm tên người khác vào sổ đỏ cần đáp ứng điều kiện gì? Thủ tục thêm tên người khác vào sổ đỏ năm 2022 như thế nào? Thêm tên người khác vào sổ đỏ tối đa bao nhiêu người? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết bên dưới của Tư vấn luật đất đai để được giải đáp những thắc mắc về vấn đề này nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho bạn.

Căn cứ pháp lý

Sổ đỏ là gì? Quy định về thông tin người sử dụng đất ghi trên sổ đỏ như thế nào?

Sổ đỏ là từ ngữ thông dụng trong xã hội dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ở Việt Nam, mỗi giai đoạn, có các loại giấy chứng nhận như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng. Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được ghi tại trang 1 của Sổ đỏ như sau:

Cá nhân trong nước:

Thông tin người được cấp Giấy chứng nhận là cá nhân trong nước như sau: “Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “Chứng minh nhân dân số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “chứng minh quân đội số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “Căn cước công dân số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”;”

Hộ gia đình sử dụng đất:

Theo điểm c khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, thông tin khi cấp Giấy chứng nhận cho Hộ gia đình sử dụng đất như sau:

  • Ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình; địa chỉ thường trú của hộ gia đình.
  • Nếu chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
  • Trường hợp chủ hộ gia đình hay người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người vợ hoặc chồng đó. Nhà đất là tài sản chung của vợ chồng:

Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng.

Tổ chức trong nước:

Khi cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức trong nước thì ghi tên tổ chức; tên giấy tờ, số và ngày ký, cơ quan ký giấy tờ pháp nhân (là giấy tờ về việc thành lập, công nhận tổ chức hoặc Giấy chứng nhận hoặc giấy phép, về đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật); địa chỉ trụ sở chính của tổ chức (theo điểm đ khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT).

Thêm tên người khác vào sổ đỏ tối đa bao nhiêu người?

Khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận như sau:

“Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện”.

Như vậy, nếu thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền. Hay nói cách khác, Giấy chứng nhận không giới hạn về số lượng người đứng tên trên Giấy chứng nhận nếu họ có chung quyền.

Thêm tên người khác vào sổ đỏ cần đáp ứng điều kiện nào?

Để thêm tên vợ hoặc tên chồng vào giấy chứng nhận phải đáp ứng đủ 02 điều kiện sau:

Điều kiện 1: Nhà, đất là tài sản chung của vợ và chồng nhưng giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi tên một người

– Đất là tài sản chung khi quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

– Nhà là tài sản chung khi nhà ở được mua bằng tiền của vợ chồng; nhà được tặng cho chung, thừa kế chung; nhà là tài sản riêng nhưng vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung; nhà ở có được bằng hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng.

– Trường hợp không có căn cứ để chứng minh nhà, đất mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì nhà, đất đó được coi là tài sản chung.

Điều kiện 2: Có yêu cầu cấp đổi để ghi cả tên vợ và chồng

Khi vợ chồng có yêu cầu cấp đổi giấy chứng nhận để ghi cả tên vợ và chồng thì yêu cầu đó phải được thể hiện bằng đơn đề nghị theo Mẫu số 10/ĐK. Đây là mẫu theo quy định của pháp luật nên cơ quan đăng ký đất đai chỉ chấp nhận khi nộp hồ sơ theo mẫu này.

Thủ tục thêm tên người khác vào sổ đỏ năm 2022 như thế nào?

Thêm tên người khác vào sổ đỏ
Thêm tên người khác vào sổ đỏ

Thành phần hồ sơ

Hồ sơ chung

  • Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo mẫu; 
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
  • Ngoài 02 loại giấy tờ trên thì tùy thuộc vào nhu cầu đăng ký quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cả quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà cần chuẩn bị giấy tờ chứng minh theo từng trường hợp, cụ thể:
  • Trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất thì phải nộp một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

Đối với 2 người là vợ chồng

  • Sổ hộ khẩu
  • Giấy tờ mua bán nhà đất hợp pháp của 2 vợ chồng trong giai đoạn hôn nhân
  • Giấy tờ tặng cho hoặc thừa kế chung (nếu có)
  • Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK
  • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

Đối với 2 người không phải vợ chồng

  • Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân
  • Hợp đồng mua bán nhà đất, nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế nhà đất chung
  • Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK
  • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

Trình tự thủ tục

Trình tự Thủ tục thêm tên người khác vào sổ đỏ thực hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, cụ thể:

Người sử dụng đất chuẩn bị 01 hồ sơ nộp tại chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ xin cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm:

  • Đơn đề nghị cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (Theo mẫu)
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc)
  • Chứng minh thư, sổ hộ khẩu, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (bản sao có chứng thực)

Bước 2: Kiểm tra hồ sơ

Bộ phận tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền.

Văn phòng đăng ký đất đai thẩm tra, xác nhận đủ điều kiện cấp đổi Giấy chứng nhận sau đó trình hồ sơ thông qua cơ quan Tài nguyên và Môi trường. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận.

Bước 3: Trả kết quả.

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trao Giấy chứng nhận cho người được cấp Giấy chứng nhận. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết phải trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Thời hạn thực hiện: Căn cứ khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn thực hiện do UBND cấp tỉnh quy định nhưng không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 17 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Thời gian trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về Thêm tên người khác vào sổ đỏ”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thủ tục mua bán, cho thuê, cho mượn nhà đất khiếu nại, khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai; mẫu hợp đồng cho thuê đất làm nhà xưởng… vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102.  Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Hai người sắp kết hôn, chưa có đăng ký kết hôn thì có thể mua chung nhà và cùng đứng tên trên sổ đỏ được không?

Theo quy định tại Khoản 2 điều 98 Luật đất đai 2013, hai cá nhân có thể cùng mua chung nhà đất và cùng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Việc sở hữu nhà đất và đứng tên trên sổ đỏ trong trường hợp này thuộc trường hợp nhiều người mua chung nhà đất nhưng không tách thửa.

Điều kiện để các thành viên trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất là gì?

Các thành viên trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Có quan hệ hôn nhân (vợ, chồng), quan hệ huyết thống (cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ,…), quan hệ nuôi dưỡng (cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi).
– Đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
– Có quyền sử dụng đất chung bằng các hình thức như: Cùng nhau đóng góp, tạo lập để có quyền sử dụng đất chung hoặc được tặng cho, thừa kế chung,…

Hồ sơ thêm tên người khác vào sổ đỏ đối với trường hợp không phải vợ chồng bao gồm những giấy tờ gì?

Hồ sơ thêm tên người khác vào sổ đỏ đối với trường hợp không phải vợ chồng bao gồm:
+ Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân
+ Hợp đồng mua bán nhà đất, nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế nhà đất chung
+ Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.