Thêm tên con vào sổ đỏ có được không?

08/11/2023 | 15:29 240 lượt xem SEO Tài

Xin chào Luật sư, tôi có một số vấn đề về sổ đỏ cần có sự tư vấn của Luật sư. Gia đình vợ tôi có cho vợ tôi một căn nhà nhưng dưới dạng cho riêng. Hai bố mẹ cũng có nói chuyện thẳng thắn với hai vợ chồng tôi. Tôi cũng đồng ý với điều này nhưng tôi muốn cho thêm tên con trai chung của hai vợ chồng vào giấy chứng nhận có được không? Vì vợ tôi cũng có một người con trai riêng với chồng cũ nhưng hiện nay không làm ăn gì và thường xuyên đòi tiền vợ tôi nên tôi muốn đảm bảo quyền lợi cho con mình. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi, vấn đề của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp qua bài viết “Thêm tên con vào sổ đỏ có được không?” dưới đây của chúng tôi.

Căn cứ pháp lý

Điều kiện để thêm tên người nhà vào sổ đỏ?

Khi chúng ta tạo lập nên một tài sản đặc biệt là những tài sản lớn như bất động sản thì thường quan tâm đến quyền và nghĩa vụ của các bên trong từng trường hợp. Khi bạn muốn cho tên một người khác vào sổ đỏ thì cũng cần lưu ý những quy định của pháp luật. Như bạn muốn cho tên vợ vào sổ đỏ thì bạn có thể thực hiện được nếu đáp ứng được những tiêu chí dưới đây của chúng tôi, áp dụng khi cấp sổ đất xen kẹt, đất thổ cư hay đất ở:

Nếu muốn thêm tên vợ hoặc tên chồng vào sổ đỏ, cần đáp ứng đủ 2 điều kiện:

Điều kiện 1: Nhà, đất là tài sản chung của vợ và chồng nhưng giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi tên một người

Theo quy định của Điều 33 Mục 3 Chương III Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (ngày 19 tháng 6 năm 2014), các trường hợp mà quyền sử dụng đất được coi là tài sản chung của vợ chồng được quy định trong pháp luật hôn nhân gia đình như sau:

– Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

– Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

– Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Điều kiện 2: Có yêu cầu cấp đổi để ghi cả tên vợ và chồng

Theo quy định tại Điều 76 Mục 3 Chương 7 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, ngày 15 tháng 5 năm 2014, người sử dụng đất cần nộp một bộ hồ sơ đề nghị cấp đổi sổ đỏ, bao gồm đơn đề nghị theo Mẫu số 10/ĐK, bản gốc sổ đỏ đã cấp (tuân theo quy định tại Điều 10 Chương II Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, ngày 19 tháng 5 năm 2014), và các giấy tờ tùy thân (căn cước công dân của cả vợ và chồng, giấy chứng nhận kết hôn).

– Nếu có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã, người sử dụng đất hoặc hộ gia đình trực tiếp mang hồ sơ đến UBND cấp xã nơi có đất để tiếp nhận và nhận kết quả.

– Nếu đã tổ chức bộ phận một cửa tại địa phương, hồ sơ sẽ được nộp tại đó theo quy định của UBND cấp tỉnh. Trường hợp chưa tổ chức bộ phận một cửa, người sử dụng đất có thể nộp hồ sơ tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai hoặc văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận; Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Thời gian nhận sổ đỏ không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết. Đối với UBND cấp tỉnh, thời hạn thực hiện không quá 7 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Tuy nhiên, thời gian có thể khác nhau theo quy định của UBND cấp tỉnh và không tính thời gian nghỉ ngày lễ theo quy định pháp luật.

Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, thời hạn không quá 17 ngày (không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã).

Thêm tên con vào sổ đỏ có được không?

Hiện nay theo quy định của pháp luật thì không có quy định nào về việc thêm tên con vào sổ đỏ. Con cái là hàng thừa kế thứ nhất nên cũng sẽ được hưởng những tài sản của bạn nếu bạn có mong muốn. Việc thêm tên của một người vào sổ đỏ sẽ làm phát sinh rất nhiều những thủ tục không mong muốn nếu bạn muốn thực hiện những thủ tục như sang nhượng, chuyển nhượng hay thừa kế sau này.

Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành không có bất kỳ quy định, thủ tục nào để bổ sung tên con vào Giấy chứng nhận. Điều này được thể hiện tại quy định ghi thông tin người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận như sau:

Khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định cách ghi thông tin người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi cấp Giấy chứng nhận cho các đối tượng sau:

– Cá nhân trong nước.

– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

– Hộ gia đình sử dụng đất (không ghi tên thành viên trong gia đình, chỉ ghi tên chủ hộ nếu chủ hộ là người sử dụng đất).

– Vợ chồng khi có quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung.

– Tổ chức trong nước.

– Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam.

– Cơ sở tôn giáo.

– Cộng đồng dân cư.

Như vậy, khi cha mẹ muốn con có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì không được bổ sung tên con vào Giấy chứng nhận.

Thêm tên con vào sổ đỏ có được không
Thêm tên con vào sổ đỏ có được không

Cách để con có quyền sử dụng đất

Để cho con cái quyền sử dụng đất của mình. Bạn nên thực hiện những thủ tục khác về quyền sử dụng đất như tặng cho, chuyển nhượng, thừa kế. Những thủ tục này đều có thể giúp bạn tặng cho quyền sử dụng đất cho con một cách nhanh chóng và không mất nhiều chi phí. Mỗi thủ tục sẽ có những mặt tích cực và tiêu cực khác nhau tuỳ thuộc vào mong muốn của bạn muốn tặng cho con như nào mà lựa chọn hình thức phù hợp.

Khi cha mẹ là người sử dụng đất thì có quyền chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế một phần hoặc toàn bộ quyền sử dụng đất của mình cho con, cụ thể:

– Nếu cha mẹ chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất cho con phải thực hiện theo 03 bước sau:

Bước 1: Lập hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

Bước 2: Khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ (miễn thuế, lệ phí trước bạ nhưng vẫn phải khai thuế, lệ phí trước bạ).

Bước 3: Đăng ký sang tên tại cơ quan đăng ký đất đai (đăng ký biến động đất đai).

Lưu ý: Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho một phần thửa đất thì trước khi chuyển nhượng, tặng cho phải đề nghị tách thửa.

– Nếu cha, mẹ để lại thừa kế quyền sử dụng đất cho con thì có 02 hình thức là theo di chúc điều này được thực hiện khi bố mẹ muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho con khi bố mẹ đã mất, theo pháp luật.

Khi lập di chúc phải lưu ý về những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

  1. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này”.

Như vậy, mặc dù di chúc hợp pháp nhưng có một số người thừa kế sẽ không phụ thuộc vào nội dung của di chúc gồm: Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên mà không có khả năng lao động. Hay nói cách khác, khi lập di chúc để lại toàn bộ nhà đất cho một người con nhưng cá nhân đó có con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng hoặc con thành niên mà không có khả năng lao động thì vẫn bị chia lại di sản.

Kết luận: Cha mẹ không được thêm tên con vào Sổ đỏ; nếu muốn chuyển quyền sử dụng đất cho con thì có quyền chuyển nhượng, tặng cho hoặc thừa kế.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Thêm tên con vào sổ đỏ có được không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luất đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ liên quan như là tư vấn pháp lý về chuyển từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Không được thêm tên con vào Sổ đỏ?

Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành không có bất kỳ quy định, thủ tục nào để bổ sung tên con vào Giấy chứng nhận. Điều này được thể hiện tại quy định ghi thông tin người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận như sau:
Khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định cách ghi thông tin người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi cấp Giấy chứng nhận cho các đối tượng sau:
– Cá nhân trong nước.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
– Hộ gia đình sử dụng đất (không ghi tên thành viên trong gia đình, chỉ ghi tên chủ hộ nếu chủ hộ là người sử dụng đất).
– Vợ chồng khi có quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung.
– Tổ chức trong nước.
– Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam.
– Cơ sở tôn giáo.
– Cộng đồng dân cư.
Như vậy, khi cha mẹ muốn con có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì không được bổ sung tên con vào Giấy chứng nhận.

Lập di chúc cho con thừa kế quyền sử dụng đất có những rủi ro cơ bản nào?

Mặc dù di chúc hợp pháp nhưng có một số người thừa kế sẽ không phụ thuộc vào nội dung của di chúc gồm: Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên mà không có khả năng lao động. Hay nói cách khác, khi lập di chúc để lại toàn bộ nhà đất cho một người con nhưng cá nhân đó có con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng hoặc con thành niên mà không có khả năng lao động thì vẫn bị chia lại di sản.

Có bắt buộc phải ghi tên tất cả thành viên gia đình vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

Theo Thông tư số 33/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường có hiệu lực từ ngày 5/12 tới đây, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất (sổ đỏ) sẽ ghi đầy đủ những thành viên trong gia đình cùng sử dụng đất.
 
Trước đó, Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtquyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chỉ quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 5: Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình đã được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT.
 
Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
 
Trường hợp chủ hộ gia đình hay người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người vợ hoặc chồng đó.
 
Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên – Môi trường ra đời đã sửa đổi, bổ sung Điểm c Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT (ngày 19/5/2014), quy định: “Đối với hộ gia đình sử dụng đất thể hiện các thông tin “Hộ gia đình, gồm ông” (hoặc “Hộ gia đình, gồm bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 5; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình và cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình.