Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì

08/09/2022 | 15:53 36 lượt xem Lò Chum

Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì

Thưa luật sư, nhà hàng xóm tôi có một mảnh đất có diện tích 400m2 và vừa bị thu hồi giấy chúng nhận quyền sử dụng đất để dùng mảnh đất đó làm căn cứ để dân quân tự vệ luyện tập. Tôi có thắc mắc mong luật sư giải đáp đó là Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì? Khi Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có được bồi thường theo giá đất không? Mong luật sư tư vấn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi; để giải đáp thắc mắc của bạn; cũng như vấn đề: Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì? Quy định như thế nào? Cụ thể ra sao?; Đây chắc hẳn; là thắc mắc của; rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên; thì hãy cùng tham khảo qua; bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Luật đất đai năm 2013

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

Tùy theo từng giai đoạn, ở Việt Nam gồm nhiều loại Giấy chứng nhận về nhà đất như:

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận có bìa màu hồng).

Mặc dù áp dụng chung một mẫu Giấy chứng nhận nhưng các loại Giấy chứng nhận vẫn có giá trị pháp lý và không bắt buộc phải đổi sang mẫu Giấy chứng nhận mới (không bắt buộc đổi sang Sổ hồng).

Khi Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn được ban hành và có hiệu lực thì vẫn kế thừa tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Quy định này được nêu rõ tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 như sau:

“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp.

Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì theo quy định hiện hành?

Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là việc khiếu nại với các quy định, quyết định, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước liên quan tới Giấy chứng nhận quyền sử dụng

Các trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị thu hồi

Căn cứ Luật Đất đai 2013, tại khoản 2, Điều 106, các trường hợp Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định cụ thể như sau:

  • Toàn bộ diện tích trên Giấy chứng nhận đã cấp được Nhà nước thu hồi.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp được thực hiện cấp đổi mới.
  • Cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.
  • GCN quyền sử dụng đất đã cấp sai quy định của pháp luật về đất đai: cấp không đúng thẩm quyền, không đủ điều kiện được cấp, không đúng đối tượng sử dụng, không đúng mục đích sử dụng đất, không đúng diện tích, hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo không đúng quy định của pháp luật.

Cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

  • Theo Luật đất đai 2013, tại khoản 3, điều 106 quy định, sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, việc thu hồi GCN đã cấp do cơ quan có thẩm quyền cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật đất đai 2013 quyết định.
  • Bên cạnh đó, Điều 105 luật đất đai 2013 quy định Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận.

Hồ sơ khi thực hiện thủ tục thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận cụ thể như sau:

– Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gồm có:

+ Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

+ Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.

– Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất gồm có:

+ Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

+ Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.

– Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp gồm có:

+ Đơn đề nghị đính chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phát hiện sai sót trên Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp;

+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

– Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai theo quy định như sau:

+ Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện nội dung Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì nộp hồ sơ gồm:

* Đơn phản ánh việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định;

* Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

+ Trường hợp cơ quan nhà nước phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì người được cấp Giấy chứng nhận nộp Giấy chứng nhận đã cấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì
Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì

Các trình tự thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Mỗi một trường hợp thu hồi khác nhau sẽ được tiến hành theo trình tự khác nhau, do vậy ở đây chúng tôi chỉ trình bày trình tự thu hồi trong trường hợp cơ quan điều tra, thanh tra phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai.

Bước 1: Phản ảnh về việc GCN quyền sử dụng đất đã cấp không đúng quy định của pháp luật:

  • Văn bản kết luận GCN đã cấp không đúng quy định của Pháp luật đất đai được Cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra gửi thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận.

Bước 2: Quyết định không thu hồi hoặc thu hồi:

  • Trường hợp kết luận của cơ quan điều tra, thanh tra là đúng, tức là GCN đã cấp không đúng với quy định của pháp luật, thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu hồi GCN đã cấp.
  • Trường hợp kết luận của cơ quan điều tra, thanh tra là sai, từ là GCN đã cấp đúng theo quy định của pháp luật, thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gửi văn bản thông báo cho cơ quan thanh tra, điều tra.

Bước 3: Thực hiện thu hồi và quản lý GCN đã thu hồi đối với trường hợp phải thu hồi:

Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp GCN gửi thông báo tới người sử dụng dất để nộp lại GCN quyền sử dụng đất đã được cấp. Lúc này, người sử dụng đất phải nộp lại GCN đã cấp cho văn phòng đăng ký đất đai. Văn phòng đăng ký đất đai sau đó thực hiện trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp lại GCN cho người sử dụng đất theo quy định. Trường hợp người sử dụng đất không giao nộp GCN quyền sử dụng đất thì văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm báo cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp GCN quyền sử dụng đất quyết định hủy GCN đã cấp, đồng hời chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định; lập danh sách GCN đã bị hủy gửi Sở tài nguyên và Môi trường, Tổng cụ quản lý đất đai để thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử.

Bước 4: Thực hiện cấp lại GCN quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất:

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền cấp lại GCN quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật.

Như vậy, thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đã được chúng tôi trình bày cụ thể trong bài viết phía trên. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng cung cấp trình tự để tiến hành thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp cụ thể. Để được hỗ trợ tư vấn về thủ tục, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trợ giúp nhanh chóng.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì. Chúng tôi hi vọng rằng kiến thức trên sẽ giúp ích cho bạn đọc và bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất, phí chuyển đổi tên sổ đỏ , Bồi thường thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn luật đất đai…, Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về các vấn đề liên quan đến đất đai vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Thời hiệu khiếu nại cấp hoặc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thế nào?

Theo Điều 9 Luật Khiếu nại 2011 thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
Như vậy trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai thì người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại.

Tầm quan trọng của Giấy chứng nhận như thế nào?

Căn cứ xác nhận ai là chủ đất, chủ sở hữu nhà ở
Giấy chứng nhận là căn cứ để xác định ai là người có quyền sử dụng đất, ai là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo thông tin tại trang bìa hoặc trang ghi thông tin biến động.
Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Ai có quyền khiếu nại cấp hoặc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?

Có 2 đối tượng nói chung có quyền khiếu nại cấp hoặc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đó là người sử dụng đất và người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất như người được nhận tặng cho chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Ngoài ra, khi người khiếu nại không thể tự thực hiện được việc khiếu nại thì có thể ủy quyền cho người khác thực hiện việc khiếu nại.
Đối với người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì có thể thực hiện việc khiếu nại qua người đại diện theo pháp luật của họ
Đối với người khiếu nại vì lý do sức khỏe (ốm đau. già yếu, …) mà không thể tự thực hiện việc khiếu nại thì có thể ủy quyền cho cha mẹ vợ chồng anh, chị em ruột con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu