Sổ đỏ đất trồng cây lâu năm

13/09/2022 | 17:10 408 lượt xem Thủy Thanh

Đất đai được chia thành nhiều loại với từng mục đích sử dụng khác nhau như đất ở, đất nông nghiệp…. Với mỗi loại đất khác nhau, nếu đủ điều kiện thì sẽ được Nhà nước cấp Sổ đỏ (hay còn gọi là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Vậy việc cấp ” sổ đỏ đất trồng cây lâu năm” được quy định như thế nào?. Hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu ngay nhé.

Câu hỏi: Chào luật sư, gia đình tôi đang có một mảnh đất 10ha đất trồng cây lâu năm. Luật sư cho tôi hỏi là đất trồng cây lâu năm có dược cấp sổ đỏ không ạ?. Nếu được thì điều kiện và thủ tục như thế nào ạ?. Tôi xin cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của mình về vấn đề này, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.

 Đất trồng cây lâu năm là gì?

Theo khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất trồng cây lâu năm là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp. Căn cứ vào phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT quy định về thống kê, kiểm kê đất đai thì đất trồng cây lâu năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được trồng một lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm, gồm:

– Cây công nghiệp lâu năm: Là cây lâu năm cho sản phẩm dùng làm nguyên liệu để sản xuất công nghiệp hoặc phải qua chế biến mới sử dụng được như cây cao su, ca cao, cà phê, chè, điều, hồ tiêu, dừa…

– Cây ăn quả lâu năm: Là cây lâu năm cho sản phẩm là quả để ăn tươi hoặc kết hợp chế biến như cây bưởi, cam, chôm chôm, mận, mơ, măng cụt, nhãn, sầu riêng, vải, xoài…

– Cây dược liệu lâu năm là cây lâu năm cho sản phẩm làm dược liệu như hồi, quế, đỗ trọng, long não, sâm…

– Các loại cây lâu năm khác là các loại cây lâu năm để lấy gỗ, làm bóng mát, tạo cảnh quan (như cây xoan, bạch đàn, xà cừ, keo, hoa sữa, bụt mọc, lộc vừng,…); kể cả trường hợp trồng hỗn hợp nhiều loại cây lâu năm khác nhau hoặc có xen lẫn cây lâu năm và cây hàng năm.

Sổ đỏ đất trồng cây lâu năm

Khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:

– Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

+, Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các Điều 100, 101 và 102 của Luật này;

+, Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

+, Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

+, Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

+, Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

+, Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

+, Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

+, Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

+, Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

+, Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

Như vậy, nếu đất trồng cây lâu năm thuộc một trong các trường hợp theo quy định được trích dẫn ở trên sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ( hay còn được gọi là sổ đỏ).

Sổ đỏ đất trồng cây lâu năm
Sổ đỏ đất trồng cây lâu năm

Điều kiện cấp sổ đỏ đất trồng cây lâu năm

Để được cấp sổ đỏ, sổ hồng đất trồng cây lâu năm thì phải đảm bảo những điều kiện sẽ được đề cập sau đây.

Trường hợp 1: có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Theo quy định tại Điều 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, chủ sở hữu cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu khi có một trong các giấy tờ sau:

+, Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng cây lâu năm phù hợp với mục đích sử dụng đất ghi trên giấy tờ đó.

+, Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với cây lâu năm đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định.

+, Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu cây lâu năm đã có hiệu lực pháp luật.

Trường hợp 2: không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Cũng theo Điều 34 Nghị định này:

+, Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này thì phải được Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.

+, Đối với tổ chức trong nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư để trồng cây lâu năm theo quy định của pháp luật về đầu tư.

+, Trường hợp chủ sở hữu cây lâu năm không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, phải có văn bản thỏa thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng cây lâu năm đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

– Luật đất đai 2013 cũng có quy định tại về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

+, Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

+, Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Thủ tục xin cấp sổ đỏ đất trồng cây lâu năm

Đất trồng cây lâu năm đủ điều kiện được cấp sổ đỏ thì người sử dụng đất tiến hành thực hiện thủ tục sau đây:

– Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ cấp sổ đỏ đầy đủ theo quy định bao gồm:

  • Đơn đăng ký cấp sổ đỏ theo mẫu.
  • Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất.
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định như biên lai đóng thuế đất, tiền sử dụng đất. Nếu thuộc diện được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính thì kèm theo giấy tờ chứng minh.
  • Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân (CMND), căn cước công dân (CCCD).

– Bước 2: Nộp hồ sơ

Sau khi chuẩn bị và điền đầy đủ hồ sơ, người sử dụng đất tiến hành nộp hồ sơ tại:

  • Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở khu vực.
  • UBND cấp xã nếu có yêu cầu.

– Bước 3: Xử lý hồ sơ

Sau khi nhận hồ sơ từ người nộp, cơ quan thẩm quyền sẽ kiểm tra hồ sơ. Có 2 trường hợp xảy ra:

  • Nếu hồ sơ thiếu: trường hợp này thì cơ quan sẽ ra thông báo gửi đến người nộp để bổ sung đầy đủ, hợp lệ trong thời hạn 03 ngày làm việc.
  • Nếu hồ sơ đủ: cơ quan có chức năng sẽ tiếp nhận hồ sơ và tiến hành xử lý theo yêu cầu.

– Bước 4: Trả kết quả

Khi đã xử lý hoàn tất, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trao sổ đỏ cho người yêu cầu (khi người sử dụng đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính liên quan) hoặc có thể gửi về UBND ở địa phương.

Về thời hạn giải quyết là không quá 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, đầy đủ. Hoặc không quá 40 ngày đối với các xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn,… theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của tư vấn luật Đất đai về vấn đề Sổ đỏ đất trồng cây lâu năm. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất, Bồi thường thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, giá đền bù tài sản trên đất, chuyển đất nông nghiệp sang đất sổ đỏ, tra cứu chỉ giới xây dựng, Tách sổ đỏ, tra cứu quy hoạch đất đai, giá đất đền bù giải tỏa, tranh chấp thừa kế đất đai, tư vấn luật đất đai…, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Những trường hợp nào không được cấp sổ đỏ?


Theo quy định của Luật đất đai 2013, các trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:
– Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
– Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
– Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
– Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
– Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Tổ chức, UBND cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
Đối với những ai gặp khó khăn trong quá trình tìm hiểu các văn bản pháp luật về đất đai về trường hợp cấp sổ đỏ, sổ hồng đất trồng cây lâu năm thì có thể tìm đến cơ quan quản lý đất đai ở địa phương, cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương như Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai để được tư vấn, giải đáp vấn đề một cách chính xác hơn. Hoặc có thể nhờ đến luật sư tư vấn pháp lý về trường hợp này.

Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm là bao nhiêu?

Căn cứ vào Điều 44 Luật đất đai 2013 quy định về Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với đất trồng cây lâu năm là
– Không quá 100 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;
– Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

Đất trồng cây lâu năm có được xây nhà không?


Điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định các nguyên tắc sử dụng đất như sau:
“1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan”.
Mục đích sử dụng đất được ghi rõ tại trang 2 của giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT.
Như vậy, người sử dụng đất phải sử dụng đúng mục đích ghi trong giấy chứng nhận, trường hợp muốn xây dựng nhà ở phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chỉ được xây dựng nhà ở khi có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.