Quy định về đất chôn cất hiện nay như thế nào?

06/07/2023 | 15:23 1524 lượt xem Hương Giang

Trên thực tế, chúng ta có thể dễ dàng bắt găp rất nhiều ngôi mộ được dựng lên tại các bãi đất trống, đất bỏ hoang,… Việc xây dựng mồ mả không theo đúng quy hoạch của nhà nước như trên gây ảnh hưởng rất lớn đến mỹ quan của đô thị. Vậy pháp luật quy định về đất chôn cất hiện nay như thế nào? Diện tích đất sử dụng cho mỗi mộ tại khu chôn cất tối đa bao nhiêu m2? Nguyên tắc xây dựng mồ mả tại khu đất chôn cất hiện nay là gì? Những câu hỏi này Tư vấn luật đất đai sẽ giúp độc giả làm sáng tỏ ngay sau đây.

Căn cứ pháp lý

Có được phép chôn cất người chết trên đất vườn không?

Hiện nay nhiều ngôi mộ, mồ mả được xây dựng không theo quy hoạch, xuất hiện ở khắp các cánh đồng, khu vườn. Thậm chí một số nơi mồ mả còn được xây dựng tại đất ở khu dân cư với mục đích người chết vẫn được ở bên người thân của mình. Vậy việc xây dựng mồ mả trong đất ruộng vườn, đất ở khu dân cư thì có vi phạm pháp luật không, hãy cùng làm rõ qua nội dung dưới đây:

Căn cứ theo Điều 63 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về việc bảo vệ môi trường trong mai táng, hỏa táng như sau:

“Điều 63. Bảo vệ môi trường trong mai táng, hỏa táng

  1. Khu mai táng, hỏa táng phải phù hợp với quy hoạch; có vị trí, khoảng cách đáp ứng yêu cầu về vệ sinh môi trường, cảnh quan khu dân cư, không gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường xung quanh.
    Chính phủ quy định việc bảo vệ môi trường trong hoạt động mai táng, hỏa táng phù hợp đặc điểm phong tục, tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo.
  2. Việc quàn, ướp, di chuyển, chôn cất thi thể, hài cốt phải bảo đảm yêu cầu về vệ sinh môi trường.
  3. Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ mai táng, hỏa táng phải chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
  4. Nhà nước khuyến khích việc hỏa táng, mai táng hợp vệ sinh, trong khu nghĩa trang theo quy hoạch; xóa bỏ hủ tục trong mai táng, hỏa táng gây ô nhiễm môi trường.
  5. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc mai táng, hỏa táng người chết do dịch bệnh nguy hiểm.”
    Việc chôn cất người chết trong vườn phải được xin phép Ủy ban nhân dân và đáp ứng yêu cầu về vệ sinh môi trường, cảnh quan khu dân cư, không gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường xung quanh.

Nhà nước khuyến khích người dân không nên chôn cất người chết tại nhà mà mai táng, hỏa táng tại nơi được quy hoạch như nghĩa trang để đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường.

Quy định về đất chôn cất hiện nay như thế nào?

Chôn cất, mai táng, thổ táng hay địa táng là hình thức xử lý xác chết bằng việc đưa xác người hoặc động vật chết, thường là có đồ chôn theo, xuống dưới đất. Điều này được thực hiện bằng cách đào một hố hoặc đường hào, đặt người chết và các vật chôn theo vào đó, và lấp nó lại. Việc an táng thường được coi là sự tôn trọng người chết.

Quy định về đất chôn cất hiện nay như sau:

Mảnh đất đó sẽ được sử dụng vào mục đích làm nghĩa trang, nghĩa địa. Điều 162 Luật đất đai 2013 quy định về đất làm nghĩa trang, nghĩa địa như sau:

1. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa phải quy hoạch thành khu tập trung, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, xa khu dân cư, thuận tiện cho việc chôn cất, thăm viếng, hợp vệ sinh, bảo đảm môi trường và tiết kiệm đất.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức đất và chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa bảo đảm tiết kiệm và có chính sách khuyến khích việc an táng không sử dụng đất.

3. Nghiêm cấm việc lập nghĩa trang, nghĩa địa trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Như vậy, theo quy định của pháp luật, việc sử dụng đất xây dựng khu mộ, làm nghĩa trang, nghĩa địa phải theo quy hoạch, kế hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc lập nghĩa trang, nghĩa địa trái với quy hoạch là hành vi bị nghiêm cấm.

Diện tích đất sử dụng cho mỗi mộ tại khu chôn cất tối đa bao nhiêu m2?

Vị trí của nơi chôn cất có thể được quyết định phụ thuộc các vấn đề liên quan đến sức khoẻ và vệ sinh, mối quan tâm tôn giáo và thực tiễn văn hoá. Đôi khi nhiều thi hài được chôn chung trong một ngôi mộ đơn nhất hoặc do lựa chọn (như trong trường hợp của các cặp vợ chồng), do thiếu không gian, hoặc trong trường hợp ngôi mộ tập thể dùng như một cách để chôn nhiều thi hài cùng một lúc.

Diện tích đất sử dụng cho mỗi mộ tại khu chôn cất một được quy định như sau:

Tại tiểu mục 2.2 Mục 2 Quy chuẩn quốc gia QCVN 07-10:2016/BXD về Các công trình hạ tầng kỹ thuật – Công trình nghĩa trang quy định như sau:

QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.2. Nghĩa trang
2.2.2. Diện tích sử dụng đất
1) Diện tích nghĩa trang bao gồm diện tích đất dành cho các loại hình táng, các công trình chức năng, phụ trợ và các công trình hạ tầng kỹ thuật.
2) Tỷ lệ sử dụng đất (tính trên tổng diện tích đất) nghĩa trang:

  • Diện tích khu đất mai táng tối đa 60 %;
  • Các công trình chức năng và hạ tầng kỹ thuật tối thiểu 40 %, trong đó diện tích cây xanh tối thiểu 25 %, giao thông chính tối thiểu 10 %.
    3) Diện tích đất sử dụng cho mỗi mộ (không tính diện tích đường đi xung quanh mộ):
  • Mộ hung táng và chôn cất một lần tối đa 5 m2/mộ;
  • Mộ cát táng tối đa 3 m2/mộ;
  • Mộ chôn cất lọ tro cốt sau hỏa táng tối đa 3 m2/mộ;
    Như vậy, diện tích đất sử dụng cho mỗi mộ tại khu chôn cất một lần tối đa là 5m2 trên một mộ.
Quy định về đất chôn cất
Quy định về đất chôn cất

Nguyên tắc xây dựng mồ mả tại khu đất chôn cất hiện nay

Hầu hết các nền văn hoá hiện đại đều đánh dấu vị trí của ngôi mộ với đá tảng, có thể ghi lại thông tin và lời ghi nhận công lao của người quá cố. Một số nền văn hoá giữ người chết ở gần người sống, trong khi những người khác chôn cất người chết bằng cách xác định khoảng cách tối thiểu từ nơi chôn cất đến khu vực có người ở. Việc xây dựng mồ mả phải được thực hiện theo nguyên tắc hoạt động và sử dụng nghĩa trang.

Theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP thì việc xây dựng mồ mả phải đáp ứng quy tắc chung trong quản lý, hoạt động và sử dụng nghĩa trang. Cụ thể các quy tắc được quy định như sau:

– Việc xây dựng mồ mả nên được xây dựng tại nghĩa trang được quy hoạch, đầu tư xây dựng tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành về quy hoạch, xây dựng và bảo vệ môi trường;

– Nhà nước khuyến khích đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phục vụ cho nhiều địa phương, sử dụng hình thức táng mới (hoả táng) văn minh, hiện đại nhằm tiết kiệm tối đa đất, kinh phí xây dựng và đảm bảo yêu cầu môi trường và cảnh quan xung quanh;

– Việc quản lý đất nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải tuân thủ theo pháp luật về đất đai, tiết kiệm và hiệu quả; bảo đảm an toàn, an ninh và phù hợp với vệ sinh môi trường xung quanh;

– Việc chôn cất được thực hiện trong các nghĩa trang, trường hợp táng trong các khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo phải bảo đảm vệ sinh môi trường và được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân các cấp theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

– Việc chôn cất phải phù hợp với tín ngưỡng, phong tục, tập quán tốt, truyền thống văn hóa và nếp sống văn minh hiện đại. Xoá bỏ những thủ tục mai táng lạc hậu, gây ảnh hưởng đến môi trường;

– Vệ sinh trong mai táng, hỏa táng và vệ sinh trong xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng thực hiện theo quy định của Bộ Y tế để bảo đảm an toàn không lây lan đối với những người chết do dịch bệnh;

– Chủ đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng có trách nhiệm quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng theo quy định của Nghị định số 23/2016/NĐ-CP và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan;

– Các đối tượng bảo trợ xã hội khi chết được hỗ trợ mai táng phí theo quy định của pháp luật hiện hành;

– Người sử dụng dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng theo quy định của Nghị định này và các quy định hiện hành khác có liên quan;

– Cơ quan quản lý nhà nước về nghĩa trang theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng; kiến nghị hoặc xử lý các vi phạm về quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn theo thẩm quyền.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Tư vấn luật đất đai sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Quy định về đất chôn cất” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là soạn thảo hợp đồng cho thuê nhà và đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp

Người thuộc hộ nghèo có được hỗ trợ chi phí khi chôn cất người chết không?

Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 11. Hỗ trợ chi phí mai táng
Những đối tượng sau đây khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng:
a) Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
b) Con của người đơn thân nghèo đang nuôi con quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này;
c) Người từ đủ 80 tuổi đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.
Mức hỗ trợ chi phí mai táng đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này tối thiểu bằng 20 lần mức chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hỗ trợ chi phí mai táng quy định tại nhiều văn bản khác nhau với các mức khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.
Như vậy, đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng khi chết được hỗ trợ chi phí chôn cất người chết.

Có được di dời mổ mả đã có trước khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên đất nhà mình không?

Quyền sử dụng đất của người dân đã được chỉ rõ cụ thể tại điều 166, Luật đất đai 2013. Theo đó, người sử dụng đất phải có đầy đủ các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất cũng như toàn quyền sở hữu tài sản trên đất đó. Tất nhiên, nếu không có sự cho phép của người sở hữu, bất kì ai cũng không được phép xây dựng thêm, xâm phạm và lấn chiếm đất đó.
Trường hợp ngôi mộ đã có từ trước khi cơ quan Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng thì người sử dụng không có quyền yêu cầu di dời ngôi mộ đi nơi khác. Bởi ngôi mộ đã có từ trước đó, không xâm chiếm đất hợp pháp của người sử dụng và người sử dụng cũng đã chấp nhận có ngôi mộ trên mảnh đất của mình nên mới đi nộp hồ sơ đăng ký sử dụng đất.