Quy định quy hoạch đất tôn giáo như thế nào?

11/08/2023 | 16:10 481 lượt xem Gia Vượng

Ngày nay, đất nước ta đang đa dạng và phong phú của các cơ sở tôn giáo hoạt động trên khắp lãnh thổ. Sự hiện diện đa dạng này phản ánh sự phong phú về tín ngưỡng, tôn giáo và niềm tin trong xã hội, tạo nên một bức tranh văn hóa đa chiều và sâu sắc. Những ngôi đền, những nhà thờ, và các khuôn viên tôn giáo trải dài từ các thành phố đông đúc đến những vùng quê yên bình. Nhưng không phải ai cũng hiểu đất tôn giáo là loại đất gì và quy định quy hoạch đất tôn giáo như thế nào? Hãy cùng Tư vấn đất đai tìm hiểu về những quy định này tại bài viết sau:

Căn cứ pháp lý

Đất cơ sở tôn giáo là gì?

Những ngôi đền, những nhà thờ, và các khuôn viên tôn giáo trải dài từ các thành phố đông đúc đến những vùng quê yên bình. Những nơi linh thiêng này không chỉ là nơi thực hành tâm linh mà còn là trung tâm gắn kết cộng đồng, nơi mọi người tìm kiếm sự an ủi, lời khuyên và định hướng trong cuộc sống.

Theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT thì đất cơ sở tôn giáo là đất có các công trình tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo; đất trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.

Trường hợp đất do cơ sở tôn giáo sử dụng có cả rừng cây, vườn cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm, hồ nước gắn liền với các công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo thì:

Chỉ thống kê loại đất cơ sở tôn giáo theo quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đã cấp; diện tích còn lại phải thống kê vào loại đất theo giấy tờ về quyền sử dụng đất đã cấp;

Trường hợp đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng chưa được công nhận quyền sử dụng đất thì diện tích rừng cây, vườn cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm, hồ nước có mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản được thống kê vào loại đất theo hiện trạng đang sử dụng (đất trồng cây lâu năm, đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác,…).

Quy định quy hoạch đất tôn giáo như thế nào?

Sự đa dạng của cơ sở tôn giáo cũng đồng nghĩa với sự gia tăng trong nhu cầu sử dụng đất. Ngày càng nhiều tín đồ đổ về những nơi tôn giáo để tham gia các hoạt động tâm linh, lễ hội và nghi thức. Điều này đặt ra một thách thức quản lý tài nguyên đất đai, đồng thời cũng mở ra cơ hội cho việc phát triển hạ tầng và các dịch vụ liên quan để đáp ứng nhu cầu của cộng đồng tôn giáo.

Đất cơ sở tôn giáo theo Điều 159 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

– Đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.

Quy định quy hoạch đất tôn giáo như thế nào?

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào chính sách tôn giáo của Nhà nước, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết định diện tích đất giao cho cơ sở tôn giáo.

Đất cơ sở tôn giáo thuộc loại đất nào?

Sự đa dạng của cơ sở tôn giáo trên đất nước ta tạo nên một văn hóa và tôn thờ, đồng thời đặt ra thách thức và cơ hội về quản lý và sử dụng đất. Sự thấu hiểu và tôn trọng trong việc xem xét và phân chia đất giữa các mục đích sẽ đảm bảo sự phát triển bền vững và hài hòa của cả cộng đồng. Vậy theo quy định Đất cơ sở tôn giáo thuộc loại đất nào?

Theo khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định về nhóm đất phi nông nghiệp gồm các loại đất sau:

– Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;

– Đất xây dựng trụ sở cơ quan;

– Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

– Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;

– Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;

– Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; 

Đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;

– Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;

– Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

– Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;

– Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;

Như vậy, đất cơ sở tôn giáo thuộc loại đất phi nông nghiệp.

Thông tin liên hệ:

Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Quy định quy hoạch đất tôn giáo như thế nào?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến thủ tục bồi thường khi thu hồi đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Cơ sở tôn giáo gồm những cơ sở nào?

Theo khoản 4 Điều 5 Luật Đất đai 2013 thì cơ sở tôn giáo là gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo.

Đất để xây dựng cơ sở tôn giáo có phải nộp tiền sử dụng đất không?

Theo quy định khoản 5 Điều 54 Luật Đất đai 2013, cơ sở tôn giáo là đối tượng được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng .

Điều kiện để đất cơ sở tôn giáo được cấp sổ đỏ là gì?

Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
Được Nhà nước cho phép hoạt động;
Không có tranh chấp;
Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004.