Vấn đề quy định cho người nước ngoài thuê đất tại Việt Nam là câu hỏi được đặt ra bởi rất nhiều người. Liệu quy định về người nước ngoài thuê đất tại Việt Nam có khác gì so với người Việt Nam thuê đất không? Pháp luật quy định về việc cho người nước ngoài thuê đất như thế nào? Điều kiện cho người nước ngoài thuê nhà là gì? Thủ tục cho người nước ngoài thuê đất tại Việt Nam được thực hiện ra sao? Mời bạn theo dõi bài viết sau đây của Tư vấn luật đất đai để được giải đáp những vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
Quy định về quyền sử dụng đất của cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
Căn cứ Điều 5 Luật Đất đai 2013 quy định về đối tượng là người sử dụng đất như sau:
– Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
+ Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
+ Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
+ Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
+ Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Như vậy từ căn cứ trên có thể thấy người nước ngoài không thuộc nhóm đối tượng được quyền sử dụng đất tại Việt Nam, tuy nhiên nếu người nước ngoài thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn thành lập, tham gia vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư sẽ được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013.
Cá nhân người nước ngoài chỉ được thuê đất tại Việt Nam?
Điều 56 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài”.
Những đối tượng nêu trên được thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc.
Điều 126 Luật Đất đai 2013 cũng quy định: “Thời hạn cho thuê đất đối với người nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin thuê đất nhưng không quá 50 năm hoặc không quá 70 năm. Khi hết thời hạn, người sử dụng đất được xem xét gia hạn thêm”.
Cũng cần nói rõ, pháp luật hiện hành vẫn chưa có quy định nào cho phép người nước ngoài được mua đất tại Việt Nam. Cá nhân người nước ngoài chỉ được phép thuê đất tại Việt Nam mà thôi.
Điều kiện cho người nước ngoài thuê nhà
Điều kiện của bên thuê nhà và bên cho thuê
Theo Điều 119 Luật Nhà ở 2014 quy định về điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở, việc cho người nước ngoài thuê nhà cần những điều kiện sau:
+ Bên cho thuê nhà ở phải là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về dân sự. Nếu bên cho thuê là cá nhân, phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự; nếu là tổ chức, phải có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa,nhà tình thương.
+ Bên thuê nhà ở là cá nhân nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.
Theo quy định tại Điều 159 Luật Nhà ở 2014, cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam gồm:
+ Cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
+ Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
Như vậy, để cho người nước ngoài thuê nhà, bên thuê và bên cho thuê cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên.
Điều kiện về nhà cho thuê
Thứ hai, về điều kiện đối với nhà cho thuê:
Theo Khoản 1 và Khoản 3 Điều 118 Luật nhà ở năm 2014 thì nhà cho thuê phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật;
– Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
– Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.
– Bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường.
Thủ tục cho người nước ngoài thuê đất
Bước 1: Đăng ký kinh doanh
Hồ sơ gồm: Sổ đỏ hoặc hợp đồng mua bán nhà, Giấy chứng minh nhân dân của chủ hộ
Bước 2: Nộp thuế môn bài và kê khai mã số thuế căn hộ
Hồ sơ gồm: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, tờ khai mã số thuế và tờ khai thuế môn bài
Bước 3: Đăng ký an ninh trật tự và phòng cháy chữa cháy tại Phòng an ninh trật tự – Công an quận
Hồ sơ gồm: Bản khai lý lịch chủ hộ, đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, sơ đồ chi tiết mặt bằng cơ sở, đơn đề nghị kiểm tra điều kiện về phòng cháy chữa cháy, cam kết đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy, bản thống kê phương tiện phòng cháy chữa cháy, quyết định thành lập đội phòng cháy chữa cháy, phương án phòng cháy chữa cháy, văn bản thẩm duyệt thiết kế nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy
Bước 4: Khai báo tạm trú cho người nước ngoài tại công an phường
Hồ sơ gồm: Phiếu khai báo tạm trú, hợp đồng thuê nhà, hộ chiếu còn thời hạn, giấy phép tạm trú hợp pháp ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, Giấy đăng ký an ninh trật tự, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Sổ đỏ hoặc Hợp đồng mua bán nhà, CMND của bạn.
Bước 5: Nộp thuế thu nhập cá nhân
Hồ sơ gồm: Hợp đồng cho thuê nhà, Kê khai thuế phải nộp theo Biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập từ sản xuất, kinh doanh, tiền lương, tiền công, thù lao
Thông tin liên hệ
Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Quy định cho người nước ngoài thuê đất”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thủ tục mua bán, cho thuê, cho mượn nhà đất khiếu nại, khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai; hợp đồng cho thuê đất làm nhà xưởng… mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Mời bạn xem thêm:
- Tranh chấp thừa kế nhà đất giải quyết thế nào?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
- Trưởng thôn được từ chối hòa giải tranh chấp khi có yêu cầu hay không?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ vào quy định tại Điều 133, Luật Nhà ở và Khoản 2, Điều 93 của Luật Nhà ở, Quy định cho người nước ngoài thuê nhà yêu cầu hợp đồng cho thuê nhà phải được công chứng hợp lệ theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp cho thuê nhà ở dưới 06 tháng (Khoản 3, Điều 93, Luật Nhà ở).
Cũng như hợp đồng cho người trong nước thuê nhà, hợp đồng cho người nước ngoài thuê nhà cũng có thể xảy ra những rủi ro không mong muốn.
Trong trường hợp này, khi cho người nước ngoài thuê nhà, hai bên sẽ tiến hành thỏa thuận lập hợp đồng thuê nhà và hợp đồng đó phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền.
Theo quy định tại Điều 133 và Điều 103, Luật Nhà ở, chủ nhà cho người nước ngoài thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng khi bên thuê nhà có ít nhất một hoặc nhiều hành vi như sau:
Sử dụng nhà ở trái với mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà;
Trả tiền thuê nhà không đúng như thỏa thuận trong hợp đồng liên tiếp trong 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
Sửa chữa, cải tạo, đổi nhà ở đang thuê hoặc cho người khác thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê nhà ở;
Cố ý làm hư hỏng nhà ở hoặc nội thất nhà cho thuê;
Làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn/bản lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục.