Quy định chi tiết về 5 loại đất được cấp sổ đỏ

05/01/2023 | 10:59 54 lượt xem Bảo Nhi

Sổ đỏ là một trong những loại giấy tờ cần có để được Nhà nước công nhận cho người dân về quyền sử dụng đất của những cá nhân và tổ chức cùng với đó là một thành phần không thể thiếu khi thực hiện giao dịch đất đai. Ở thời điểm hiện nay, có nhiều loại Sổ (Giấy chứng nhận) quy định về nhà đất đang được người dân sử dụng và rất được quan tâm. Pháp luật Nhà nước đã ban hành Luật Đất đai 2013 nhằm quy định về những trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo đó, người sử dụng đất họ đang sử dụng một trong các loại đất được quy định tại bọ luật này, khi có đủ 5 điều kiện để được cấp sổ đỏ sẽ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo thủ tục trong luật đã đề ra. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Tư vấn luật đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “5 loại đất được cấp sổ đỏ” nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi, hy vọng có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Đất đai 2013

Khái niệm về sổ đỏ

Sổ đỏ là từ mà người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận; pháp luật đất đai từ trước tới nay không quy định về Sổ đỏ, Sổ hồng.

Hiện nay, Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành kế thừa tên gọi Giấy chứng nhận mới căn cứ tại Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 đã nêu rõ:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

Điều kiện để được cấp sổ đỏ

Có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Căn cứ theo Điều 100, Luật đất đai năm 2013 quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, công đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất được nêu ra như sau:

“Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (chỉ áp dụng với hộ gia đình, cá nhân)

Trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất khi xin cấp sổ đỏ

Đối với trường hợp này, điều kiện để được cấp sổ đỏ và phải nộp tiền sử dụng đất khi đảm bảo các điều kiện sau:

  • Người có yêu cầu đang sử dụng đất ổn định lâu dài từ trước 01/7/2014 đến hiện tại, không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100, Luật đất đai năm 2013 và không có hành vi vi phạm pháp luật đất đai. Đồng thời, phải có sự xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất xác nhận những vấn đề trên, đối chiếu phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.

Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất khi xin cấp sổ đỏ

Hộ gia đình, cá nhân mà không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 100, Luật đất đai năm 2013 sẽ được cấp sổ đỏ và đồng thời không phải nộp tiền sử dụng đất khi đáp ứng được điều kiện quy định sau:

  • Đang sử dụng đất ổn định và lâu dài từ trước 01/7/2014
  • Có đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa phương à trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
  • Đất đang sử dụng không có tranh chấp
  • Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận về những điều kiện trên

Đất lấn, chiếm; đất được giao không đúng thẩm quyền

+ Đây là trường hợp khó được cấp sổ đỏ nhất vì là các trường hợp mà thời điểm lấn, chiếm hoặc giao đất thì vi phạm pháp luật về đất đai nhưng đã sử dụng ổn định, lâu dài nên điều kiện rất chặt chẽ.

+ Chỉ những hành vi lấn, chiếm, giao đất không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2014 mới được cấp hoặc xem xét cấp Sổ đỏ; nếu xảy ra sau ngày 01/7/2014 sẽ bị xử lý, đất lấn, chiếm hoặc được giao không đúng thẩm quyền sẽ bị thu hồi.

5 loại đất được cấp sổ đỏ

Quy định chi tiết về 5 loại đất được cấp sổ đỏ
Quy định chi tiết về 5 loại đất được cấp sổ đỏ
TTTên gọiĐối tượng chứng nhận
Được cấp trước ngày 10/12/2009 (Giấy chứng nhận cũ)
1– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bìa màu đỏ).– Cấp cho tất cả các thửa đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất ở thuộc nông thôn, đất chuyên dùng các loại; các thửa đất có công trình nhưng không phải là nhà ở, thửa đất ở chưa có nhà hoặc nhà tạm thuộc nội thành phố, nội thị xã, thị trấn.
2– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.– Nhà ở gắn liền với đất ở tại nội thành, nội thị xã, thị trấn (đất ở đô thị).
3– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (bìa màu hồng).– Đối tượng được cấp là nhà ở trong trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở (trường hợp chủ sở hữu có nhà ở trên đất ở do thuê, mượn của các chủ sử dụng đất khác), cụ thể:+ Nhà ở riêng lẻ;+ Chung cư.
4– Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.– Đối tượng được cấp là công trình xây dựng được tạo lập hợp pháp tại Việt Nam (nhưng không phải nhà ở), cụ thể:+ Công trình xây dựng có mục đích không phải là nhà ở;+ Công trình xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp (dùng để ở và dùng vào các mục đích khác).
Được cấp từ ngày 10/12/2009 đến nay  (Giấy chứng nhận mới hiện đang áp dụng)
5– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (màu hồng cánh sen)– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.Như vậy, từ ngày 10/12/2009 đến nay, chỉ có 01 loại Sổ về nhà đất, cụ thể:- Người có quyền sử dụng đất (chỉ có đất);- Người là chủ sở hữu nhà ở (chỉ có nhà ở);- Người là chủ sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở (chỉ có công trình xây dựng);- Người là chủ sở hữu tài sản khác gắn liền với đất (quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, quyền sở hữu cây lâu năm)- Hoặc người có cả quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất nếu có đủ điều kiện chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu (đủ điều kiện cấp Sổ) sẽ được cấp 01 loại sổ với tên gọi là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

Theo Khoản 2 Điều 97 Luật Đất đai 2013 thì tất cả các loại Sổ về nhà đất trên đều có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

“Điều 97. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này.”

Lệ phí khi cấp sổ đỏ

Lệ phí trước bạ

Theo Điều 6 Nghị định 10/2022/NĐ-CP lệ phí trước bạ khi làm Sổ đỏ được tính bằng công thức sau: Lệ phí trước bạ phải nộp =  0.5% x (giá đất tại bảng giá đất x diện tích). Trong đó, giá đất tại bảng giá đất được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm làm lệ phí trước bạ.

Lệ phí cấp sổ đỏ

Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định, lệ phí cấp Sổ đỏ thuộc thẩm quyền của hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định và các tổ chức, cá nhân cần nộp khoản lệ phí này khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Tùy vào từng địa phương mà khoản phí này sẽ khác nhau. Như hiện nay, lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dao động trong khoảng từ 10.000 tới 500.000 vnđ tùy từng thửa đất, tùy từng địa phương. Bạn đọc có thể liên hệ tới hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc công ty tư vấn luật đất đai trên địa bàn để hiểu rõ hơn và biết chính xác lệ phí cấp Sổ đỏ tại địa phương mình.

Tiền sử dụng đất

Theo Nghị định 45/2014/NĐ-CP, các trường hợp phải đóng tiền sử dụng đất bao gồm: 

  • Cần đóng tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất;
  • Cần đóng tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất;
  • Cần đóng tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ 15/10/1993 mà không có một trong các giấy tờ được quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013;
  • Cần đóng tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 mà không có các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013;
  • Cần đóng tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc do lấn chiếm kể từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 mà nay được Nhà nước xét cấp Giấy chứng nhận;

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “5 loại đất được cấp sổ đỏ” Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến biểu mẫu hợp đồng mua bán nhà đất … Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Sổ đỏ đứng tên một người vẫn có thể là tài sản chung có phải hay không?

Khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.”
Như vậy, dù quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng nhưng nếu vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người thì được đứng tên một người. Hay nói cách khác, Giấy chứng nhận đứng tên một người vẫn có thể là tài sản chung.

Đất được giao không đúng thẩm quyền được quy định ra sao?

Đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân gồm:
–  Người đứng đầu điểm dân cư giao đất;
– Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền qua các thời kỳ;
– Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác.
Với trường hợp giao đất không đúng thẩm quyền thì được cấp Sổ đỏ theo các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993
Người đang sử dụng đất được cấp Sổ đỏ với diện tích bằng diện tích được giao nếu có đủ 02 điều kiện sau:
+ Không có tranh chấp;
+ Phù hợp với quy hoạch.
Trường hợp 2: Giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014
Người  đang sử dụng đất trong trường hợp này được cấp Sổ đỏ khi có đủ 2 điều kiện sau:
+ Không có tranh chấp;
+ Phù hợp với quy hoạch.
Lưu ý:
– Diện tích đất được cấp Sổ có thể không được cấp toàn bộ,
– Người sử dụng đất được cấp Sổ đỏ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Ngoài ra:
– Trường hợp giao đất không đúng thẩm quyền từ sau ngày 01/7/2014 thì không được cấp Sổ đỏ.
– Trường hợp người đề nghị cấp Sổ đỏ với thửa đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004 không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch nhưng thời điểm cấp Sổ có nhà ở hoặc không có nhà ở thì được xem xét cấp Sổ (Theo khoản 19 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).