Quỹ đất công ích là gì?

09/11/2022 | 09:38 78 lượt xem Hương Giang

Từ trước đến nay, đất đai luôn là một trong những vấn đề được nhiều người dân quan tâm. Pháp luật chia đất đai thành nhiều loại khác nhau dựa theo đặc tính và công dụng của đất, trong đó có bao gồm loại đất công ích. Nhiều độc giả gửi câu hỏi đến Tư vấn luật đất đai thắc mắc không biết Quỹ đất công ích là gì? Diện tích của quỹ đất công ích được quy định như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền quản lý quỹ đất công ích? Quỹ đất công ích khi bị thu hồi có được bồi thường về đất không? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết ‘Quỹ đất công ích là gì?” sau đây của Tư vấn luật đất đai để được giải đáp những thắc mắc về vấn đề này cùng những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho bạn.

Căn cứ pháp lý

Khái niệm đất công ích

Để trả lời câu hỏi Nguồn đất hình thành nên quỹ đất công ích là gì? Theo khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai 2013 thì đất công ích được hiểu là quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương. Đồng thời, việc lập quỹ đất công ích được căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương mà mỗi xã, phường, thị trấn sẽ được lập quỹ đất công ích theo quy định.

Ngoài ra, đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; 

Giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất. Vậy Quỹ đất công ích là gì?

Quỹ đất công ích là gì?

Hiện nay, Luật Đất đai 2013 đã quy định khá chi tiết, rõ ràng về vấn đề liên quan đến quỹ đất công ích là gì tại Điều 132, bao gồm các vấn đề về các loại đất được dùng làm nguồn hình thành nên quỹ đất công ích đến các loại quy định cụ thể về việc quản lý sử dụng đất này.

Theo đó, quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau đây:

a) Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng quy định tại điểm a khoản này;

c) Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.

Theo Điều 72 Luật Đất đai năm 2013, mỗi địa phương được lập quỹ đất nông nghiệp phục vụ mục đích công ích  của địa phương không quá 5% tổng diện tích đất trồng hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản.

Với những địa phương sử dụng vượt quá 5% quỹ đất cho mục đích công ích thì diện tích nằm ngoài 5% đó sẽ được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường cho những hộ gia đình có đất bị thu hồi nhằm xây dựng các công trình công cộng của địa phương hoặc giao cho những cá nhân, hộ gia đình chưa có đất để họ sử dụng để canh tác, sản xuất nông nghiệp. Vậy Nguồn đất hình thành nên quỹ đất công ích là gì?

Nguồn đất hình thành nên quỹ đất công ích là gì?

Vậy Nguồn đất hình thành nên quỹ đất công ích là gì? Theo quy định pháp luật tại Khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai 2013 thì các loại đất sau đây được coi la nguồn để hình thành nên quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn:

– Đất trồng cây hàng năm;

– Đất trồng cây lâu năm;

– Đất nuôi trồng thủy sản

Chú ý: Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Cơ quan nào có thẩm quyền quản lý quỹ đất công ích?

Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. (Khoản 4 Điều 132 Luật Đất đai 2013).

Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.

Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

Quỹ đất công ích khi bị thu hồi có được bồi thường về đất không?

Quỹ đất công ích là gì
Quỹ đất công ích là gì

Các trường hợp về đất rơi vào diện quy hoạch được nhà nước thu hồi thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

– Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật Đất đai 2013;

– Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất. Theo đó đối với trường hợp đất trong quá trình sử dụng mà rơi vào diện bị thu hồi nhưng đất này lại được Nhà nước miễn tiền sử dụng đất đối với các tổ chức được Nhà nước giao mà không thu tiền sử dụng đất đối với các trường hợp này.

– Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng. Theo đó đối với các trường hợp mà đất thuộc diện trả tiền thuê đất hàng năm hay trả tiền một lần cho cả thời gian thuê đã được rơi vào điều kiện miễn các khoản tiền thuê đất này thì sẽ không được hỗ trợ bồi thường về đất trừ những trường hợp hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất thuê do đang thực hiện chính sách theo quy định về người có công với cách mạng như quy định của pháp luật.

– Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. Như vậy tại điều khoản này cũng đã đề cập đến quỹ đất nông nghiệp thuộc phạm vi đất công ích của xã, phường, thị trấn là không thuộc trường hợp được bồi thường về đất do đất này là đất thuê có thời hạn 05 năm và trả tiền thuê đất nên không rơi vào trường hợp được bồi thường mà chỉ được hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất do việc thu hồi trước thời hạn hết hạn thầu.

– Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối. Đây cũng là một loại quỹ đất mà nhà nước không hỗ trợ bồi thường về đất.

Như vậy, theo quy định pháp luật trường hợp đất mà nằm trong quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất theo điểm d, khoản 1, Điều 76 của Luật Đất đai 2013 mà đối với loại đất này thì sẽ chỉ được bồi thường về chi phí đầu tư vào đất còn lại, chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí bao gồm có chi phí như: chi phí san lấp mặt bằng; cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp; chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh; Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất đã trúng thầu.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết của Tư vấn luật đất đai tư vấn về Quỹ đất công ích là gì?. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thủ tục mua bán, cho thuê, cho mượn nhà đất khiếu nại, khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai, tra cứu quy hoạch đất đai.. thì hãy liên hệ ngay tới Tư vấn luật đất đai để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Mời quý khách liên hệ đến hotline của Tư vấn luật đất đai: 0833.102.102 hoặc liên hệ qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Diện tích của quỹ đất công ích được quy định như thế nào?

Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.

Quy định về việc cho thuê quỹ đất công ích như thế nào?

Theo khoản 3 Điều 132 Luật Đất đai 2013 quy định về việc cho thuê đất công ích như sau:
– Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại mục 4 thì UBND cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.
– Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do UBND cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

Đất công ích có được cấp Sổ đỏ không?

Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) như sau:
“1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
Như vậy, người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn không được cấp Giấy chứng nhận